Toán 10 Bài 27: Thực hành tính xác suất theo định nghĩa cổ điển

Photo of author

By THPT An Giang

[ad_1]

Nội dung đang xem: Toán 10 Bài 27: Thực hành tính xác suất theo định nghĩa cổ điển

Giải Toán 10 Bài 27: Thực hành tính xác suất theo định nghĩa cổ điển sách Kết nối tri thức với cuộc sống là tài liệu vô cùng hữu ích giúp các em học sinh lớp 10 có thêm nhiều gợi ý tham khảo, dễ dàng đối chiếu kết quả khi làm bài tập toán trang 86, 87 tập 2.

Giải SGK Toán 10 Bài 27 chương IX trang 86, 87 tập 2 được biên soạn chi tiết, bám sát nội dung trong sách giáo khoa. Mỗi bài toán đều được giải thích cụ thể, chi tiết. Qua đó giúp các em củng cố, khắc sâu thêm kiến thức đã học trong chương trình chính khóa; có thể tự học, tự kiểm tra được kết quả học tập của bản thân. Vậy sau đây là giải Toán 10 bài Thực hành tính xác suất theo định nghĩa cổ điển mời các bạn cùng đón đọc.

Giải Toán 10 trang 86, 87 Kết nối tri thức Tập 2

Bài 9.6 trang 86

Chọn ngẫu nhiên một gia đình có ba con và quan sát giới tính của ba người con này. Tính xác suất của các biến cố sau:

Xem thêm:  Toán 10: Bài tập cuối chương IV - Cánh diều

a. A: “Con đầu là gái”;

b. B: “Có ít nhất một người con trai”.

Gợi ý đáp án

Mỗi người con sẽ là trai hoặc gái, nên 3 người con thì số khả năng xảy ra là: 2.2.2 = 8, hay n(\Omega ) = 8.

a. Con đầu là con gái vậy chỉ có 1 cách chọn.

Hai người con sau không phân biệt về giới tính nên có: 2.2 = 4 cách chọn.

\Rightarrow n(A) = 1.4 = 4. Vậy P(A) = \frac{4}{8}=\frac{1}{2}.

b. xét biến cố \overline{B}: “Không có người con trai nào”.

Để không có người con trai nào, thì cả ba người con là con gái, nên n(\overline{B}) = 1.

\Rightarrow P(\overline{B}) = \frac{1}{8}

\Rightarrow P(B) = 1- P(\overline{B}) = \frac{7}{8}

Bài 9.7 trang 86

Một hộp đựng các tấm thẻ đánh số 10; 11; ….; 20. Rút ngẫu nhiên từ hộp hai tấm thẻ. Tính xác suất của các biến cố sau:

a. C: “Cả hai thẻ rút được đều mang số lẻ”;

b. D: “Cả hai thẻ rút được đều mang số chẵn”.

Gợi ý đáp án

Rút hai thẻ từ 11 thẻ có số cách: C_{11}^{2}=55 hay n(\Omega ) = 55.

a. Cả hai thẻ được rút ra đều mang số lẻ, nên 2 thẻ rút ra thuộc tập {11; 13; 15; 17; 19}.

\Rightarrow Số cách chọn là: C_{5}^{2}=10.

Vậy P(C) = \frac{10}{55}=\frac{2}{11}.

b. Cả hai thẻ được rút ra đều mang số chẵn, nên 2 thẻ rút ra thuộc tập {10; 12; 14; 16; 18; 20}

\Rightarrow Số cách chọn là: C_{6}^{2}=15.

Vậy P(D) = \frac{15}{55}=\frac{3}{11}.

Bài 9.8 trang 86

Một chiếc hộp đựng 6 viên bi trắng, 4 viên bi đỏ và 2 viên bi đen. Chọn ngẫu nhiên ra 6 viên bi. Tính xác suất để trong 6 viên bi đó có 3 viên bi trắng, 2 viên bi đỏ và 1 viên bi đen.

Xem thêm:  Toán 10 Chủ đề 1: Đo góc

Gợi ý đáp án

Chọn 6 viên bi trong 12 viên bi thì số cách chọn là:C_{12}^{6} = 924 cách, hay n(\Omega ) = 924.

Biến cố A: “Trong 6 viên bi đó có 3 viên bi trắng, 2 viên bi đỏ và 1 viên bi đen”.

Chọn 3 viên bi trắng trong 6 viên, số cách:C_{6}^{3} = 20.

Chọn 2 viên bi đỏ trong 4 viên, số cách: C_{4}^{2} = 6.

Chọn 1 viên bi đen trong 2 viên, số cách: C_{2}^{1} = 2.

\Rightarrown(A) = 20.6.2 = 240

Vậy P(A) = \frac{240}{924}=\frac{20}{77}.

Bài 9.9 trang 86

Gieo liên tiếp một con xúc xắc và một đồng xu.

a. Vẽ sơ đồ hình cây mô tả các phần tử của không gian mẫu.

b. Tính xác suất của các biến cố sau:

F: “Đồng xu xuất hiện mặt ngửa”;

G: “Đồng xu xuất hiện mặt sấp hoặc số chấm xuất hiện trên con xúc xắc là 5”.

Gợi ý đáp án

a. Kí hiệu S là mặt sấp, N là mặt ngửa.

toan 10 bai 27 1

n(\Omega ) = 12

b.

Biến cố F, các kết quả thuận lợi cho biến cố F là: {N1; N2; N3; N4; N5; N6}.

\Rightarrow n(F) = 6

\Rightarrow P(F) = \frac{6}{12}=\frac{1}{2}.

Biến cố G, các kết quả thuận lợi cho biến cố G là: {S1; S2; S3; S4; S5; S6; N5}. \Rightarrow n(G) = 7

\Rightarrow P(G) = \frac{7}{12}.

Bài 9.10 trang 87

Trên một phố có hai quán ăn X, Y. Ba bạn Sơn, Hải, Văn mỗi người chọn ngẫu nhiên một quán ăn.

a. Vẽ sơ đồ hình cây mô tả các phần tử của không gian mẫu.

b. Tính xác suất của biến cố “Hai bạn vào quán X, bạn còn lại vào quán Y”.

Gợi ý đáp án

a.

toan 10 bai 27 2

n(\Omega )= 6.

b. Biến cố A: “Hai bạn vào quán X, bạn còn lại vào quán Y”.

Xem thêm:  Cách tính phương sai và độ lệch chuẩn

Các kết quả thuận lợi cho biến cố A: {XXY; XYX; YXX}

\Rightarrow n(A) = 3

\Rightarrow P(A) = \frac{3}{8}.

Bài 9.11 trang 87

Gieo lần lượt hai con xúc xắc cân đối. Tính xác suất để ít nhất một con xúc xắc xuất hiện mặt 6 chấm.

Gợi ý đáp án

Không gian mẫu: n(\Omega ) = 6.6 = 36.

Xét biến cố A: “ít nhất một con xúc xắc xuất hiện mặt 6 chấm”

Để ít nhất một con xúc xắc xuất hiện mặt 6 chấm thì có các khả năng là:

  • Trường hợp: một con 6 chấm, một con không phải 6 chấm, số khả năng: 1.6. 2 = 12
  • Trường hợp: cả hai con 6 chấm, số khả năng: 1.

\Rightarrow n(A) = 13

\Rightarrow P(A) = \frac{13}{36}

Bài 9.12 trang 87

Màu hạt của đậu Hà Lan có hai kiểu hình là màu vàng và màu xanh tương ứng với hai loại gen là gen trội A và gen lặn a. Hình dạng hạt của đậu Hà Lan có hai kiểu hình là hạt trơn và hạt nhăn tương ứng với hai loại gen là gen trội B và gen lặn b. Biết rằng, cây con lấy ngẫu nhiên một gen từ cây bố và một gen từ cây mẹ.

Phép thử là cho lai hai loại đậu Hà Lan, trong đó cả cây bố và cây mẹ đều có kiểu gen là (Aa,Bb) và kiểu hình là hạt màu vàng và trơn. Giả sử các kết quả có thể là đồng khả năng. Tính xác suất để cây con cũng có kiểu hình là hạt màu vàng và trơn.

Gợi ý đáp án

Không gian mẫu \Omega= {AABB, AABb, AAbb, aabb, aaBB, aaBb, AaBB, AaBb, Aabb}

\Rightarrow n(\Omega ) = 9.

Biến cố A: “cây con cũng có kiểu hình là hạt màu vàng và trơn.”

Để cây con có kiểu hình là hạt màu vàng và trơn thì trong phải xuất hiện A và B. Các kết quả thuận lợi cho biến cố A: {AABB, AABb, AaBB, AaBb}.

\Rightarrow n(A) = 4

\Rightarrow P(A) = \frac{4}{9}.

[ad_2]

Đăng bởi: THPT An Giang

Chuyên mục: Học Tập

Viết một bình luận