Bộ đề thi học sinh giỏi môn Lịch sử lớp 8 cấp huyện

Photo of author

By THPT An Giang

[ad_1]

Nội dung đang xem: Bộ đề thi học sinh giỏi môn Lịch sử lớp 8 cấp huyện

Đề thi HSG Sử 8 cấp huyện có đáp án kèm theo là tài liệu không thể thiếu dành cho các bạn học sinh lớp 8 chuẩn bị thi học sinh giỏi.

TOP 9 đề thi học sinh giỏi Lịch sử 8 được biên soạn đầy đủ chi tiết, bao gồm các dạng đề thi bao trùm các chủ điểm kiến thức với nhiều cấp độ khác nhau. Thông qua bộ đề thi học sinh giỏi Sử 8 giúp các em được tiếp xúc, rèn luyện với những đề thi cơ bản và nâng cao trong các kỳ thi ở trường và thi học sinh giỏi cấp quận, huyện. Vậy sau đây là trọn bộ đề thi HSG Sử lớp 8 có đáp án, mời các bạn cùng tải tại đây.

Đề thi học sinh giỏi Sử 8 – Đề 1

Đề thi HSG Sử 8

ĐỀ 1

ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN

MÔN: SỬ 8

Thời gian: 150 phút

Câu 1. (4 điểm) Cho biết địa bàn cuộc khởi nghĩa, người lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Hương Khê ? Cuộc chiến đấu ở Hương Khê đã diễn ra như thế nào ? Vì sao khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần Vương?

Câu 2. (2.5 điểm) Nước Nga năm 1917 có mấy cuộc cách mạng ? Đó là cuộc cách mạng nào ? vì sao ?

Câu 3. (3.5 điểm) So sánh sự giống nhau và khác nhau giữa phong trào Cần vương với cuộc khởi nghĩa Yên Thế?

Câu 4. (3 điểm) Nguyên nhân nào dẫn đến cuộc khởi nghĩa Yên Thế nổ ra? Trình bày diễn biến chính, ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Yên Thế.

Câu 5. (3 điểm) Cho biết kết cục của chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945)? Vì sao chủ nghĩa phát xít Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản thất bại?

Câu 6. (4 điểm) Lập bảng thống kê các phong trào yêu nước Việt Nam đầu thế kỉ XX theo bảng sau:

Phong trào

Thời gian

Người lãnh đạo

Tính chất, hình thức

—————Hết —————

Đáp án đề thi HSG Sử 8

Câu 1. (4 điểm)

* Trình bày những vấn đề sau:

+ Địa bàn huyện Hương Khê và Hương Sơn thuộc tỉnh Hà Tĩnh, sau đó lan rộng ra nhiều tỉnh khác. (1 điểm)

+ Lãnh đạo là Phan Đình Phùng, Cao Thắng. (0,5 điểm)

+ Từ năm 1885 đến năm 1889, nghĩa quân xây dựng lực lượng, luyện tập quân đội, rèn đúc vũ khí. (0.5 điểm)

+ Từ năm 1889 đến năm 1895, khởi nghĩa bước vào giai đoạn quyết liệt, đẩy lùi nhiều cuộc càn quét của địch. Sau khi Phan Đình Phùng hi sinh, cuộc khởi nghĩa dần dần tan rã. (1 điểm)

* HS giải thích được những vấn đề sau: (mỗi ý đúng đạt 0.25 điểm)

– Đây là cuộc khởi nghĩa có quy mô lớn, địa bàn rộng.

– Lãnh đạo cuộc khởi nghĩa là văn thân các tỉnh Thanh – nghệ – Tĩnh.

– Thời gian tồn tại 10 năm.

– Tính chất ác liệt (chiến đấu cam go) chống Pháp và triều đình phong kiến bù nhìn; tổ chức chặt chẽ, chỉ huy thống nhất,…

Câu 2. (2.5 điểm)

* HS nêu được những vấn đề sau:

Nước Nga năm 1917 có hai cuộc cách mạng (0.5 điểm). Đó là cuộc cách mạng tháng Hai và cuộc cách mạng tháng Mười (0,5 điểm).

Vì: – cuộc cách mạng thứ nhất bùng nổ tháng Hai năm 1917 đã lật đổ chế độ Nga hoàng và dẫn tới tình trạng hai chính quyền song song tồn tại. đó là cuộc cách mạng dân chủ tư sản. (0,75 điểm)

– Cuộc cách mạng thứ hai do Lê-nin và đảng Bôn-sê-vích Nga vạch kế hoạch và lãnh đạo thực hiện thắng lợi, lật đổ chính phủ lâm thời tư sản, thiết lập chính quyền thống nhất toàn quốc của Xô Viết. Đó là cách mạng vô sản đầu tiên trên thế giới. (0,75 điểm)

Câu 3. (3,5 điểm)

* Giống nhau:

– Đều là các cuộc đấu tranh vũ trang chống Pháp. (0.5 điểm)

– Nêu cao tinh thần chiến đấu bất khuất kiên cường của người chỉ huy và nghĩa quân. (0.25 điểm)

– Được nhân dân ủng hộ. (0.25 điểm)

– Biết lợi dụng địa bàn để xây dựng căn cứ, có lối đánh phù hợp, kết quả đều thất bại. (0.5 điểm)

* Khác nhau:

– Mục đích: (0,75 điểm)

+ Phong trào Cần Vương là phò vua cứu nước.

+Khởi nghĩa Yên Thế là đấu tranh bảo vệ mảnh đất ở địa phương Yên Thế.

– Thành phần lãnh đạo: (0,75 điểm)

+ Phong trào Cần Vương là những sĩ phu, văn thân.

+ Khởi nghĩa Yên Thế là nông dân.

Thời gian tồn tại: Cuộc khởi nghĩa Yên Thế kéo dài hơn. (0.5 điểm)

Câu 4. (3 điểm)

*Nguyên nhân:

+ kinh tế nông nghiệp sa sút, đời sống nông dân đồng bằng Bắc Kì vô cùng khó khăn,…họ sẵn sàng nổi dậy đấu tranh bảo vệ cuộc sống của mình. (0,5 điểm).

+ Khi Pháp thi hành chính sách bình định, cuộc sống bị xâm phạm, nhân dân Yên Thế đã đứng dậy đấu tranh. (0,5 điểm).

* Diễn biến:

Giai đoạn

Diễn biến chính

1884-1892

(0,25 điểm)

Nhiều toán nghĩa quân hoạt động riêng rẽ dưới sự chỉ huy của thủ lĩnh Đề Nắm. (0,25 điểm)

1893-1908

0,25 điểm)

Nghĩa quân xây dựng và chiến đấu dưới sự chỉ huy của (0,25 điểm)

1909-1913

(0,25 điểm)

Pháp tập trung lực lượng tấn công Yên Thế, lực lượng nghĩa quân hao mòn. Ngày 10-2-1913, Đề Thám bị sát hại. Phong trào tan rã.(0,25 điểm)

*Ý nghĩa: (1 điểm).

Cuộc khởi nghĩa thể hiện tinh thần yêu nước chống Pháp của giai cấp nông dân. Góp phần làm chậm quá trình bình định của Pháp. (0,5 điểm).

Câu 5. (3 điểm) * HS nêu được kết cục của chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945):

– Sự thất bại hoàn toàn của các nước phát xít Đức – I-ta-li-a – Nhật Bản. Khối Đồng minh (Liên Xô – Mĩ – Anh) đã chiến thắng. (0,75 điểm).

– Chiến tranh thế giới thứ hai là cuộc chiến tranh lớn nhất, khốc liệt nhất và tàn phá nặng nề nhất trong lịch sử loài người ( 60 triệu người chết, 90 triệu người bị tàn tật và những thiệt hại vật chất khổng lồ). (0,75 điểm).

– Chiến tranh kết thúc đã dẫn đến những biến đổi căn bản của tình hình thế giới. (0,5 điểm).

* HS giải thích được những vấn đề sau:

vì trong cuộc chiến tranh chống chủ nghĩa phát xít, ba cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh là lực lượng trụ cột, đóng vai trò quyết định đưa tới chiến thắng vĩ đại. Ba cường quốc đã liên minh cùng nhau lập nên khối đồng minh đầu tiên trong lịch sử với những nước có chế độ chính trị – xã hội khác nhau, cùng chung mục tiêu là tiêu diệt chủ nghĩa phát xít. (1 điểm).

Xem thêm:  Lịch sử 8 Bài 25: Kháng chiến lan rộng ra toàn quốc (1873 - 1884)

Câu 6. (4 điểm)

Phong trào

Thời gian

Người lãnh đạo

Tính chất, hình thức

Đông du (0.5 điểm)

1905-1909 (0.25 điểm)

Phan Bội Châu (0.25 điểm)

là phong trào yêu nước mang màu sắc dân chủ tư sản, hình thức bạo động và cải cách.

(1 điểm)

Đông kinh nghĩa thục (0.5 điểm)

1907 (0.25 điểm)

Lương văn can, nguyễn Quyền (0.25 điểm)

Cuộc vận động Duy tân và phong trào chống thuế ở Trung kì (0.5 điểm)

1908 (0.25 điểm)

Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng …

(0.25 điểm)

Đề thi học sinh giỏi Sử 8 – Đề 2

Đề thi HSG Lịch sử 8

Câu 1 (3 điểm):

Em hãy trình bày: Hoàn cảnh lịch sử, diễn biến, phân tích nguyên nhân thất bại, ý nghĩa lịch sử của cuộc cách mạng Nga 1905-1907.

Câu 2 (1.5 điểm):

Những nét chính của phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.

Câu 3 (3 điểm):

Có ý kiến cho rằng: Lịch sử Việt Nam giai đoạn từ năm 1858 đến năm 1884 là quá trình triều đình Huế đi từ đầu hàng từng bước đến đầu hàng toàn bộ trước quân xâm lược. Với những nội dung cơ bản của 4 hiệp ước mà triều đình Nhà Nguyễn đã kí với thực dân Pháp, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.

Câu 4 (2.5 điểm):

Lập bảng thống kê về tình hình các giai cấp, tầng lớp trong xã hội Việt Nam cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX theo mẫu sau:

Giai cấp, tầng lớp

Nghề nghiệp

Thái độ đối với độc lập dân tộc

Đáp án đề thi HSG Sử 8

CÂU

NỘI DUNG

ĐIỂM

1

Hoàn cảnh lịch sử, diễn biến, phân tích nguyên nhân thất bại, ý nghĩa lịch sử của cuộc cách mạng Nga 1905-1907.

* Hoàn cảnh lịch sử:

+ Đầu thế kỷ XX, nước Nga lâm vào tình trạng khủng hoảng, đời sống nhân dân nói chung, nhất là công nhân rất cực khổ, họ phải lao động từ 12 đến 14 giờ/ngày nhưng tiền lương không đủ sống.

+ Chế độ Nga hoàng đẩy nước Nga vào cuộc chiến tranh với Nhật Bản (1904-1905) để tranh giành thuộc địa, bị thất bại nặng nề càng làm cho nhân dân chán ghét chế độ. Nhiều cuộc bãi công nổ ra với những khẩu hiệu “Đả đảo chế độ chuyên chế”, “Đả đảo chiến tranh”, “Ngày làm 8 giờ” …

* Diễn biến:

+ Trong phong trào đấu tranh chống Nga hoàng, lớn nhất là cuộc cách mạng 1905-1907 có sự tham gia của công nhân, nông dân và binh sĩ.

+ Mở đầu là ngày chủ nhật 9-1-1905, 14 vạn công nhân Pê-téc-bua và gia đình tay không vũ khí kéo đến trước Cung điện Mùa Đông đưa bản yêu sách đến Nga hoàng. Nga hoàng ra lệnh cho quân đội nổ súng vào đoàn người, làm gần 1000 người bị chết, 2000 người bị thương, trở thành “Ngày chủ nhật đẫm máu”. Lập tức công nhân nổi dạy cầm vũ khí khởi nghĩa.

+ Tháng 5 năm 1905, nông dân nhiều vùng nổi dậy phá dinh cơ của địa chủ phong kiến, lấy của người giàu chia cho người nghèo.

+ Tháng 6 năm 1905, binh lính trên chiến hạm Pô-tem-kin cũng khởi nghĩa, nhiều đơn vị hải quân, lục quân khác cũng nổi dậy.

+ Đỉnh cao là cuộc khởi nghĩa vũ trang ở Mát-xcơ-va (12-1905) của các chiến sĩ cách mạng kéo dài gần 2 tuần lễ,

+ Sau cuộc khởi nghĩa vũ trang ở Mát-xcơ-va, phong trào cách mạng vẫn tiếp tục diễn ra ở nhiều nơi, đến giữa năm 1907 mới chấm dứt.

* Phân tích guyên nhân thất bại, ý nghĩa lịch sử:

+ Cuộc khởi nghĩa bị thất bại vì lực lượng không cân sức. Lúc này chế độ Nga hoàng tuy đã thối nát nhưng vẫn còn mạnh hơn lực lượng cách mạng.

+ Lực lượng cách mạng còn non trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm trong phong trào đấu tranh.

* Ý nghĩa lịch sử:

+ Tuy thất bại nhưng nó đã giáng một đòn chí tử và làm suy yếu chế độ Nga Hoàng. Là bước chuẩn bị cần thiết cho cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa sẽ diễn ra vào năm 1917.

+ Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa và phụ thuộc trên thế giới. Để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho các cuộc cách mạng vô sản sau này.

(0,25)

(0,25)

(0,25)

(0,25)

(0,25)

(0,25)

(0,25)

(0,25)

(0,25)

(0,25)

(0,25)

(0,25)

2

Những nét chính của phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.

1.5

– Từ khi thực dân phương Tây xâm lược, nhân dân các nước ĐNA đã kiên quyết đấu tranh. Do thế lực đế quốc mạnh, … nên thất bại. Chính sách cai trị haf khắc … làm cho mâu thuẫn dân tộc thêm gay gắt, phong trào đấu tranh nổ ra liên tục, rộng khắp.

0.25đ

+Ở In-đô-nê-xi-a, nhiều tổ chức yêu nước của trí thức tư sản tiến bộ ra đời. Từ sau năm 1905, nhiều tổ chức công đoàn được thành lập và truyền bá chủ nghĩa Mác, Năm 1920 Đảng cộng sản thành lập.

0.25đ

+ Ở Phi-líp-pin phong trào đấu tranh chống thực dân Tây Ban Nha giành thắng lợi, dẫn tới sự ra đời nước cộng hòa Phi-líp-pin…

0,25đ

+ Ở Cam-pu-chia, có cuộc khởi nghĩa của A-cha Xoa lãnh đạo, của nhà sư Pu-côm-bô (1866 – 1867)…

0,25đ

+ Ở Lào, năm 1901, nhân dân Xa-va-na-khét tiến hành cuộc đấu tranh vũ trang. Cuộc khởi nghĩa ở cao nguyên Bô-lô-ven … Ở Miến Điện …

0.25đ

+ Ở Việt Nam: Phong trào Cần Vương bùng nổ và lan rộng. Phong trào nông dân Yên thế do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo kéo dài 30 năm (1884 – 1913) …

0.25đ

3

Có ý kiến cho rằng: Lịch sử Việt Nam giai đoạn từ năm 1858 đến năm 1884 là quá trình triều đình Huế đi từ đầu hàng từng bước đến đầu hàng toàn bộ trước quân xâm lược. Với những nội dung cơ bản của 4 hiệp ước mà triều đình Nhà Nguyễn đã kí với thực dân Pháp, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.

* Hiệp ước Nhâm Tuất (ngày 5- 6 -1862): Thừa nhận quyền cai quản của nước Pháp ở ba tỉnh miền Đông Nam Kì (Gia Định, Định Tường, Biên Hòa) và đảo Côn lôn.

0.25

Mở ba cửa biển: Đà Nẵng, Ba Lạt, Quảng Yên cho Pháp vào buôn bán cho phép người Pháp và Tây Ban Nha tự do truyền đạo Gia Tô, bãi bỏ lệnh cấm đạo trước đây.

0.25

* Hiệp ước Giáp Tuất (ngày15 – 03 – 1974): Pháp sẽ rút quân khỏi Bắc Kỳ, còn triều đình thì chính thức thừa nhận sáu tỉnh Nam Kì hoàn toàn thuộc Pháp. (mất thêm 3 tỉnh)

0.25

* Hiệp ước Hác Măng (ngày 25-8-1883): Triều đình Huế chính thức thừa nhận nền bảo hộ của Pháp ở Bắc Kì và Trung Kì, cắt tỉnh Bình Thuận ra khỏi Trung Kì để nhập vào đất Nam Kì thuộc Pháp.

0.25

Ba tỉnh Thanh – Nghệ – Tĩnh được sáp nhập vào Bắc Kì .

0.25

Triều đình chỉ được cai quản vùng đất trung kì nhưng mọi việc đều phải thông qua viên khâm sứ của Pháp ở Huế.

0.25

Công sứ Pháp ở các tỉnh Bắc Kì thường xuyên kiểm soát những công việc của quan lại triều đình, nắm các quyền trị an và nội vụ.

0.25

– Mọi việc giao thiệp với nước ngoài (kể cả với Trung Quốc) đều do Pháp nắm.

– Triều đình Huế phải rút quân đội từ Bắc Kì về Trung Kì.

0.25

* Hiệp ước Pa-tơ-nốt (Ngày 6-6-1884). Nhà Nguyễn đầu hàng hoàn toàn. Chaám dứt sự tồn tại của triều đaị PK nhà Nguyễn với tư cách là một quốc gia độc lập, thay vào là Chế độ thuộc địa nửa phong kiến.

0.5

Bài viết có lý luận, biết phân tích, gắn kết các nội dung cơ bản của 4 bản hiệp ước để làm sáng tỏ ý kiến trên giám khảo cho tối đa 0.5đ.

0.5

Xem thêm:  Lịch sử 8 Bài 28: Trào lưu cải cách Duy Tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX

Câu 4

Lập bảnh thống kê về tình hình các giai cấp, tầng lớp trong xã hội Việt Nam cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX theo mẫu sau:

2.5

Giai cấp, tầng lớp

Nghề nghiệp

Thái độ đối với độc lập dân tộc

Điểm

Địa chủ – PK

Kinh doanh ruộng đất, bóc lột (địa tô). (0.25)

Cơ bản đax mất hết ý thức dân tộc, làm tay sai cho đế quốc. (0.25)

0.5đ

Nông dân

Làm ruộng. (0.25)

Căm thù đế quốc, phong kiến, sẵn sàng đứng lên đấu tranh vì độc lập, ấm no. (0.25)

0.5đ

Tư sản

Kinh doanh công thương nghiệp. (buôn bán, mở xưởng lao động). (0.25)

Một bộ phận có ý thức dân tộc nhưng cơ bản là thoả hiệp với đế quốc. (0.25)

0.5đ

Tiểu tư sản

Làm công ăn lương, buôn bán nhỏ. (0.25)

Sống bấp bênh, một bộ phận có tinh thần yêu nước, chống đế quốc. (0.25)

0.5đ

Công nhân

Bán sức lao động làm thuê. (0.25)

Kiên quyết chống đế quốc, giành độc lập dân tộc, xoá bỏ chế độ người bóc lột người. (0.25)

0.5đ

Đề thi học sinh giỏi Lịch sử 8 – Đề 3

Câu 1: (3 điểm).

Tại sao nói: Thời kỳ chuyên chính dân chủ cách mạng Gia-cô-banh là thời kỳ phát triển tới đỉnh cao của cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỷ XVIII?

Câu 2: (4 điểm).

Em hãy cho biết nguyên nhân, diễn biến và ý nghĩa của cách mạng Nga 1905 – 1907.

Câu 3: (3 điểm).

Em hãy trình bày và phân tích vai trò của Nhà nước Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô Viết trong cuộc chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945).

Câu 4: (6 điểm).

Có ý kiến cho rằng: “Ngay từ khi thực dân Pháp đặt chân tới xâm lược Việt Nam, chúng đã vấp phải một tinh thần chiến đấu vô cùng oanh liệt, sôi nổi và rộng khắp cả nước của nhân dân ta. Mặc cho triều đình nhà Nguyễn bạc nhược, yếu hèn, từng bước đầu hàng thực dân Pháp, nhân dân ta đã anh dũng đứng lên chiến đấu bằng mọi thứ vũ khí sẵn có, góp phần làm giảm bước tiến của chúng và làm chậm lại quá trình xâm lược của Pháp ở Việt Nam”.

Bằng những hiểu biết về lịch sử Việt Nam giai đoạn 1858 – 1884, em hãy làm sáng rõ nhận định trên.

Câu 5: (4 điểm).

Tháng 3 năm 2014, tỉnh Bắc Giang đã long trọng tổ chức Lễ kỷ niệm 130 năm cuộc khởi nghĩa nông dân oanh liệt đã diễn ra trên quê hương chúng ta. Em hãy cho biết đó là lễ kỷ niệm của cuộc khởi nghĩa nào? Hãy trình bày diễn biến và ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa đó.

Đáp án đề thi học sinh giỏi Sử 8

Câu 1

Thời kỳ chuyên chính dân chủ cách mạng Gia-cô-banh là thời kỳ phát triển tới đỉnh cao của cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỷ XVIII

3 điểm

–  Ngày 2/6/1793, sau khi lật đổ phái Gi-rông-đanh, chính quyền thuộc về phái Gia-cô-banh do luật sư trẻ tuổi Rô-be-xpi-e lãnh đạo. Trước những khó khăn thử thách, ngoại xâm nội phản, phái Gia-cô-banh đã đưa ra những biện pháp kịp thời và những chính sách tiến bộ:

– Về chính trị: Chính quyền cách mạng đã thi hành nhiều biện pháp kiên quyết để trấn áp và trừng trị bọn phản cách mạng, giải quyết nhu cầu của nhân dân, thiết lập nền dân chủ cách mạng.

– Về kinh tế: Đã giải quyết và đáp ứng được nhu cầu của nhân dân: chia ruộng đất cho nhân dân, trưng thu lúa mỳ, quy định giá bán các mặt hàng thiết yếu cho dân nghèo, quy định mức lương tối đa cho công nhân..

– Về quân sự: Chính quyền cách mạng thông qua sắc lệnh tổng động viên quân đội huy động sức mạnh của nhân dân chống thù trong giặc ngoài.

Ngày 26/6/1794 Liên minh chống Pháp bị đánh bại và tan rã. Các cuộc nổi loạn trong nước bị dập tắt.

– Nhận xét: Như vậy có thể thấy đây là những biện pháp tiến bộ đem lại quyền lợi cơ bản cho nhân dân, vì thế có tác dụng động viên quần chúng, tập hợp đông đảo quần chúng, khơi dậy và phát huy tinh thần cách mạng, sức mạnh của quần chúng trong việc chống ngoại xâm, nội phản. Bài học về tập hợp quần chúng…

0.5đ

0.5đ

0.5đ

0.5đ

Câu 2

Nguyên nhân, diễn biến và ý nghĩa của cách mạng Nga 1905 – 1907.

4 điểm

Nguyên nhân: Đầu thế kỷ XX, nước Nga lâm vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng.

– Kinh tế: Nhiều nhà máy bị đóng cửa, số công nhân thất nghiệp tăng, tiền lương giảm sút, điều kiện sống tồi tệ…

– Chính trị: Nhân dân ngày càng chán ghét chế độ Nga hoàng. Nga hoàng đẩy nước Nga vào cuộc chiến tranh với Nhật Bản(1904-1905) để tranh giành thuộc địa.

– Xã hội: Nhiều cuộc bãi công nổ ra với các khẩu hiệu…

0.5đ

0.25đ

0.25đ

Diễn biến: – Ngày chủ nhật 9/1/1905. 14 vạn công nhân Pê-tec-bua và gia đình không mang theo vũ khí kéo đến trước Cung điện Mùa Đông đưa bản yêu sách lên nhà vua. Nga hoàng ra lệnh nổ súng vào đoàn biểu tình….Xung đột đổ máu giữa công nhân với cảnh sát Nga hoàng diễn ra trên khắp các đường phố.

– Tháng 5/1905 nông dân nhiều vùng nổi dậy tấn công bọn địa chủ, lấy của nhà giàu chia cho người nghèo.

– Tháng 6/1905 thảy thủ Pê-tem-kin khởi nghĩa. Các đơn vị hải quân, lục quân cũng nổi dậy.

– Tháng 12/1905 phong trào phát triển tới đỉnh cao với cuộc khởi nghĩa vũ trang ở Mát-xcơ-va.

Phong trào kéo dài đến giữa năm 1907 thì kết thúc.

0.5đ

0.25đ

0.25đ

0.5đ

0.5 đ

Ý nghĩa: – Đối với nước Nga: Đã giáng một đòn nặng nề vào nền thống trị của địa chủ và tư sản. Làm suy yếu chế độ Nga hoàng, là cuộc tổng diễn tập…..

– Đối với thế giới: Có ảnh hưởng lớn đến phong trào đấu tranh của các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc.

0.75đ

0.25đ

Câu 3

Vai trò của Nhà nước Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô Viết trong cuộc chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945).

3 điểm

-Trước khi chiến tranh nổ ra: Chủ trương của nhà nước Liên Xô là kiên quyết chống chiến tranh, chống phát xít.

– Trong chiến tranh: Liên Xô đóng vai trò là lực lượng đi đầu và là lực lượng củ chốt góp phần quyết định thắng lợi trong cuộc chiến tranh chống chủ nghĩa phát xít.

+ Chiến thắng Mát-xcơ-va(12/1941) đã đánh bại chiến lược “chiến tranh chớp nhoáng” của Đức, là thất bại đầu tiên của quân Đức, làm nội bộ quân Đức Quốc xã hoang mang và cổ vũ nhân dân thế giới….

+ Nhờ những cố gắng của Liên Xô, 1/1942 Mặt trận đồng minh chống phát xít được thành lập, có tác dụng đoàn kết các lực lượng trên thế giới đấu tranh….

+ Chiến thắng Xta-lin-grat (2/2/1943) của Hồng quân tạo nên bước xoay chuyển cục diện của chiến tranh. Phe phát xít phải chuyển từ thế tiến công sang thế phòng ngự…

+ Cuối 1944 đầu 1945 trên đường truy quét phát xít Đức về sào huyệt Béc-lin, Hồng quân đã giúp đờ một loạt các nước Đông Âu giải phóng….

+ Chiến thắng Béc-lin (4/1945) của Hồng quân Liên Xô chính thức đánh gục phát xít Đức buộc chúng phải ký văn kiện đầu hàng không điều kiện (5/1945)….

+Ở châu Á: Hồng quân đánh bại hơn 1 triệu quân Quan Đông của Nhật buộc phát xít Nhật ở châu Á đầu hàng (15/8/1945)…

– Việc Liên Xô tham chiến đã làm thay đổi hoàn toàn tính chất của chiến tranh: Từ chiến tranh đế quốc, phản động, phi nghĩa sang cuộc chiến tranh chính nghĩa, chiến tranh giải phóng của về Liên Xô và các lực lượng dân chủ hòa bình thế giới.

0.25đ

0.5đ

0.25đ

0.25đ

0.5đ

0.25đ

0.25đ

0.25đ

0.5đ

Câu 4

Chứng minh nhận định về tinh thần kháng chiến của nhân dân ta từ khi Pháp nổ súng xâm lược đến năm 1884.

6 điểm

Yêu cầu: Đây là câu hỏi chứng minh tổng hợp, yêu cầu học sinh phải đưa ra được các dẫn chứng cụ thể kết hợp với những lý lẽ có sức thuyết phục giám khảo mới cho điểm tối đa.

– Học sinh mở bài dực vào đoạn trích dẫn….

-Ngày 1/9/1858 Pháp chính thức nổ súng xâm lược Việt Nam. Ngay từ đầu, chúng đã vấp phải tinh thần chiến đấu….

– Tại Đà Nẵng: Nhiều toán nghĩa binh nổi lên phối hợp với quân triều đình dưới sự lãnh đạo của Nguyễn Tri Phương chống giặc. Kế hoạch xâm lược ban đầu của Pháp bị thất bại….

– Tại Gia Định: 2/1859 Pháp đánh Gia Định, phong trào kháng chiến của nhân dân ta càng sôi nổi.

Khởi nghĩa Nguyễn Trung Trực, Khởi nghĩa Trương Định….

– Sau khi hèn nhát ký Hiệp ước Nhâm Tuất (5/6/1862) triều đình Huế ra sức ngăn cản phong trào kháng chiến của nhân dân ta. Lợi dụng sự bạc nhược đó, Pháp chiếm nốt 3 tỉnh Tây Nam Kỳ (20-24/6/1867). Nhân dân 6 tỉnh Nam Kỳ đã nêu cao tinh thần quyết tâm chống Pháp. Họ nổi lên khởi nghĩa ở khắp nơi.

+ Nhiều trung tâm kháng chiến được thành lập: Đồng Tháp Mười, Tây Ninh, Bến Tre… với nhiều lãnh tụ nổi tiếng: Trương Quyền, Phan Tôn, Phan Liêm…

+ Một số người dùng văn thơ chiến đấu: Nguyễn Đình Chiểu, Hồ Huân Nghiệp…Một số người bị đưa ra hành hình vẫn nêu cao chí khí kiên cường. Đặc biệt câu nói nổi tiếng của Nguyên Trung Trực: “ Bao giờ….đánh tây”.

– Từ 1867 đến 1875 hàng loạt cuộc khởi nghĩa tiếp tục nổ ra ở Nam Kỳ.

– Tại Bắc Kỳ: 11/1873 Pháp nổ súng đánh Bắc Kỳ lần 1. Nhân dân ta đã anh dũng kháng chiến.

+ Đêm đêm các toán nghĩa binh quấy rối địch, đốt kho đạn, chặn đánh địch….

+ Tại các địa phương: Đi tới đâu Pháp cũng vấp phải sự kháng cự của nhân dân ta.

+ Ngày 21/12/1873 chiến thắng Cầu Giấy lần 1.

Tháng 4/1882 Pháp đánh Bắc Kỳ lần thứ 2. Nhân dân đánh giặc bằng mợi thứ vũ khí: tự đốt nhà tạo thành bức tường lửa chặn giặc, đào hào, đắp lũy

+ Tại các địa phương: Nhân dân tích cực đắp đập, cắm kè, làm hầm chông, cạm bẫy…

+ 19/5/1883 Chiến thắng Cầu Giấy lần thứ 2.

– Mặc dù triều đình ký liên tiếp 2 bản Hiệp ước đầu hàng thực dân Pháp nhưng nhân dân cả nước vẫn kiên quyết đứng lên chiến đấu.

Học sinh lấy dẫn chứng: Cần Vương, Yên Thế…góp phần làm chậm lại quá trình bình định và khai thác của Pháp ở Việt Nam

Học sinh rút ra nhận xét, kết luận…..

0.5 đ

0.5đ

0.5đ

0.5đ

0.75đ

0.75đ

0.5đ

Câu 5

Khởi nghĩa Yên Thế

4 điểm

– Học sinh khẳng định đây là cuộc khởi nghĩa Yên Thế (1884 – 1913).

0.5đ

Diễn biến: Chia làm 3 giai đoạn.

+ Giai đoạn 1884-1892: Nhiều toán nghĩa quân hoạt động riêng rẽ, chưa có sự phối hợp thống nhất.Lãnh đạo có uy tín nhất thời kỳ này là Đề Nắm.

+ Giai đoạn: 1893-1908: Lãnh đạo là Hoàng Hoa Thám (Đề Thám)

Nghĩa quân vừa chiến đấu, vừa xây dựng cơ sở. Thời kỳ này nghĩa quân phải 2 lần hòa hoãn với thực dân Pháp để có thời gian xây dựng quân đôi, chăm lo sản xuất và tích trữ lương thực…

Trong thời kỳ này, nhiều nhà yêu nước như Phan Bội châu, Phan Châu Trinh đã tìm lên Yên Thế, bắt liên lạc với Đề Thám.

+ Giai đoạn 1909 – 1913:Pháp tập trung lực lượng mở nhiều cuộc bao vây, hành quân, càn quét, lực lượng nghĩa quan hao mòn dần.

Ngày 10/2/1913, Đề Thám bị sát hại. Khởi nghĩa kết thúc.

– Ý nghĩa: – Khởi nghĩa Yên Thế là cuộc đấu tranh tự phát vô cùng oanh liệt của nông dân. Ngay cả khi các phong trào khác đã tan rã nhưng phong trào nông dân Yên Thế vẫn tồn tại bền bỉ và gây cho Pháp nhiều tổn thất. Cuộc khởi nghĩa góp phần làm chậm lại quá trình xâm lược của Pháp ở Việt Nam.

– Qua cuộc khởi nghĩa, chứng tỏ tinh thần và khả năng lớn lao của nông dân trong lịch sử đấu tranh của dân tộc, tinh thần chiến đấu bất khuất, kiên cường của nhân dân trong cuộc đấu tranh chống ngoại xâm.

0.5đ

0.5đ

0.75đ

0.75đ

Xem thêm:  Lịch sử 8 Bài 27: Khởi nghĩa Yên Thế và phong trào chống Pháp của đồng bào miền núi cuối thế kỉ XIX

…………..

Mời các bạn tải File tài liệu để xem thêm đề thi học sinh giỏi Sử 8 cấp huyện

[ad_2]

Đăng bởi: THPT An Giang

Chuyên mục: Học Tập

Viết một bình luận