Lịch sử 8 Bài 28: Trào lưu cải cách Duy Tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX

Photo of author

By THPT An Giang

[ad_1]

Nội dung đang xem: Lịch sử 8 Bài 28: Trào lưu cải cách Duy Tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX

Giải bài tập Lịch sử 8 Bài 28: Trào lưu cải cách Duy Tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX giúp các em học sinh lớp 8 tổng hợp toàn bộ kiến thức lý thuyết quan trọng, biết cách trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa trang 134, 135, 136.

Qua đó giúp các em củng cố kiến thức về tình hình kinh tế xã hội Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX. Đồng thời, cũng giúp thầy cô tham khảo để soạn giáo án Bài 28 cho học sinh của mình. Vậy dưới đây là nội dung chi tiết tài liệu giải Lịch sử 8 Bài 28 Trào lưu cải cách Duy Tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX trang 130, mời các bạn cùng tải tại đây.

Soạn Sử 8: Trào lưu cải cách Duy Tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX

Lý thuyết Trào lưu cải cách Duy Tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX

I. Tình hình kinh tế xã hội Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX

Vào những năm 60 của thế kỉ XIX:

Xem thêm:  Lịch sử 8 Bài 19: Nhật Bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939)

– Thực dân Pháp ráo riết mở rộng cuộc chiến tranh xâm lược Nam Kì, chuẩn bị tấn công đánh chiếm cả nước ta.

– Triều đình Huế vẫn tiếp tục thực hiện chính sách nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu.

=> Việt Nam rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng. Cụ thể:

  • Chính trị: bộ máy chính quyền mục mát từ trung ương đến địa phương
  • Kinh tế: nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp đình trệ, tài chính cạn kiệt.
  • Xã hội: đời sống nhân dân khốn khổ, mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp ngày càng gay gắt.

=> Tình hình trên làm cho các cuộc khởi nghĩa của nông dân lại tiếp tục bùng nổ dữ dội trong những năm cuối thế kỉ XIX.

=> Các trào lưu cải cách duy tân ra đời

II. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam vào nửa cuối thế kỉ XIX

1. Nguyên nhân phải cải cách đất nước

  • Do đất nước nguy khốn, xuất phát từ lòng yêu nước, thương dân.
  • Muốn đất nước giàu mạnh.

2. Nội dung cải cách

  • 1863-1871 Nguyễn Trường Tộ là nhà cải cách lớn của đất nước: 30 bản điều trần: chấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển công thương nghiệp và tài chính, chỉnh đốn võ bị, mở rộng ngoại giao, cải tổ giáo dục.
  • 1868: Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế: mở cửa biển Trà Lý
  • Đinh Văn Điền: khai hoang, khai mỏ, phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng.
  • 1872: Viện Thương Bạc xin mở 3 cửa biển miền Bắc, Trung để buôn bán với nước ngoài.
  • 1877- 1882: Nguyễn Lộ Trạch: chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước.
Xem thêm:  Bộ đề thi học sinh giỏi môn Lịch sử lớp 8 cấp huyện

III. Kết cục của các đề nghị cải cách

* Kết cục: không thực hiện được

Vì: Tính chất lẻ tẻ, rời rạc, chưa xuất phát từ cơ sở bên trong. Nhà Nguyễn bảo thủ.

* Ý nghĩa:

  • Đã gây được tiếng vang lớn, dám tấn công vào những tư tưởng bảo thủ.
  • Phản ánh trình độ nhận thức của người Việt Nam hiểu biết thức thời.

Trả lời câu hỏi Lịch sử 8 Bài 28

(trang 134 sgk Lịch Sử 8):Nêu những nhận xét chính về tình hình kinh tế, xã hội Việt Nam giữa thế kỉ XIX.

Trả lời:

Giữa thế kỉ XIX, nền kinh tế-xã hội Việt Nam rơi vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng: bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương mục ruỗng, nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp sa sút, tài chính khô kiệt, đời sống nhân dân vô cùng khó khăn, mâu thuẫn giai cấp và mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt làm cho xã hội thêm rối loạn.

(trang 134 sgk Lịch Sử 8):Nguyên nhân nào dẫn đến những cuộc khởi nghĩa nông dân chống triều đình phong kiến trong nửa cuối thế kỉ XIX ?

Trả lời:

Bộ máy chính quyền mục mát từ trung ương đến địa phương, kinh tế sa sút, nhân dân bị áp bức một cổ hai tròng (sự bóc lột của triều đình phong kiến, sự bóc lột đàn áp của chính quyền đô hộ), đời sống vô cùng cực khổ => phong trào khởi nghĩa của nông dân lại tiếp tục bùng nổ dữ dội trong những năm cuối thế kỉ XIX.

Xem thêm:  Khởi nghĩa Lý Bí: Nguyên nhân, diễn biến, ý nghĩa thắng lợi

(trang 135 sgk Lịch Sử 8):Vì sao các quan lại, sĩ phu đưa ra những đề nghị cải cách ?

Trả lời:

– Đất nước đang trong tình trạng nguy khốn (Pháp mở rộng xâm lược; triều đình bảo thủ, lạc hậu: kinh tế kiệt quệ; mâu thuẫn xã hội gay gắt…).

– Xuất phát từ lòng yêu nước.

– Các sĩ phu là những người thông thái, đi nhiều, biết nhiều, đã từng được chứng kiến sự phồn thịnh của tư bản Âu – Mĩ và thành tựu của nền văn hoá phương Tây.

Giải bài tập SGK Lịch sử 8 Bài 27 trang 133

Bài 1

Kể tên các nhà cải cách cuối thế kỉ XIX. Trình bày nội dung một số đề nghị cải cách.

Lời giải:

– Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế (1868): xin mở cửa biển Trà Lí (Nam Định).

– Đinh Văn Điền (1868) xin đẩy mạnh việc khai khẩn đất hoang và khai mỏ, phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng.

– Nguyễn Trường Tộ (1863 – 1871): đề nghị chấn chỉnh bộ máy quan lại. phát triển công, thương nghiệp và tài chính, chỉnh đốn võ bị, mở rộng ngoại giao, cải tổ giáo dục.

– Nguyễn Lộ Trạch (1877-1882): đề nghị chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước.

Bài 2

Vì sao các đề nghị cải cách ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX không thực hiện được?

Trả lời:

– Các đề nghị cải cách vẫn còn nhiều hạn chế: mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc, chưa xuất phát từ những cơ sở bên trong, chưa động chạm tới những vấn đề cơ bản của thời đại.

– Triều đình phong kiến bảo thủ, ngại thay đổi, cự tuyệt mọi đề nghị cải cách.

[ad_2]

Đăng bởi: THPT An Giang

Chuyên mục: Học Tập