Nội dung đang xem: Chính tả bài Chuyện cổ tích về loài người trang 22
Chính tả bài Chuyện cổ tích về loài người giúp các em học sinh lớp 4 tham khảo, biết cách trả lời 3 câu hỏi SGK Tiếng Việt 4 tập 2 trang 22, 23. Đồng thời, cũng giúp các em biết cách phân biệt r/d/gi, dấu hỏi/dấu ngã.
Nhờ đó, các em sẽ viết đúng chính tả, trình bày thật đẹp để đạt kết quả cao trong các bài kiểm tra, bài thi sắp tới. Ngoài ra, các em có thể tham khảo thêm bài Tập đọc Anh hùng Lao động Trần Đại Nghĩa, Bè xuôi sông La. Chi tiết mời các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Download.vn:
Hướng dẫn giải Chính tả SGK Tiếng Việt 4 tập 2 trang 22, 23
Câu 1
Nhớ – viết: Chuyện cổ tích về loài người (Từ Mắt trẻ con sáng lắm… đến Hình tròn là trái đất)
Trả lời:
Mắt trẻ con sáng lắm
Nhưng chưa thấy gì đâu
Mặt trời mới nhô cao
Cho trẻ con nhìn rõ.
Nhưng còn cần cho trẻ
Tình yêu và lời ru
Cho nên mẹ sinh ra
Để bế bồng chăm sóc
Muốn cho trẻ hiểu biết
Thế là bố sinh ra
Bố bảo cho biết ngoan
Bố dạy cho biết nghĩ.
Rộng lắm là mặt bể
Dài là con đường đi
Núi thì xanh và xa
Hình tròn là trái đất.
Câu 2
a) Điền vào chỗ trống r, d hay gi?
Mưa ….ăng trên đồng
Uốn mềm ngọn lúa
Hoa xoan theo ….ó
….ải tím mặt đường
b) Đặt trên các chữ in nghiêng dấu hỏi hay dấu ngã?
Môi cánh hoa giấy giống hệt một chiếc lá, chỉ có điều mong manh hơn và có màu sắc rực rơ. Lớp lớp hoa giấy rai kín mặt sân, nhưng chỉ cần một làn gió thoảng, chúng liền tan mát bay đi mất.
Trả lời:
a) Điền vào chỗ trống r, d hay gi?
Mưa giăng trên đồng
Uốn mềm ngọn lúa
Hoa xoan theo gió
Rải tím mặt đường
b) Đặt trên các chữ in nghiêng dấu hỏi hay dấu ngã?
Mỗi cánh hoa giấy giống hệt một chiếc lá, chỉ có điều mỏng manh hơn và có màu sắc rực rỡ. Lớp lớp hoa giấy rải kín mặt sân, nhưng chỉ cần một làn gió thoảng, chúng liền tản mát bay đi mất.
Câu 3
Chọn các tiếng thích hợp để hoàn chỉnh bài văn sau:
Cây mai tứ quý
Cây mai cao trên hai mét, (dáng/giáng/ráng) thanh, thân thẳng như thân trúc. Tán tròn tự nhiên xòe rộng ở phần gốc, thu (giần/dần/rần) thành một (điễm/điểm) ở đỉnh ngọn. Gốc lớn bằng bắp tay, cành vươn đều, nhánh nào cũng (giắn/dắn/rắn) chắc.
Mai tứ quý nở bốn mùa. Cánh hoa vàng (thẫm/thẩm) xếp làm ba lớp. Năm cánh đài đỏ tía như ức gà chọi, đỏ suốt từ đời hoa sang đời kết trái. Trái kết màu chín đậm, óng ánh như những hạt cườm đính trên tầng áo lá lúc nào cũng xum xuê một màu xanh chắc bền.
Đứng bên cây ngắm hoa, xem lá, ta thầm cảm phục cái mầu nhiệm của tạo vật trong sự hào phóng và lo xa: đã có mai vàng rực (rở/rỡ) góp với muôn hoa ngày Tết, lại còn có mai tứ quý cần (mẫn/mẩn), thịnh vượng quanh năm.
Theo Nguyễn Vũ Tiềm
Trả lời:
Cây mai tứ quý
Cây mai cao trên hai mét, dáng thanh, thân thẳng như thân trúc. Tán tròn tự nhiên xòe rộng ở phần gốc, thu dần thành một điểm ở đỉnh ngọn. Gốc lớn bằng bắp tay, cành vươn đều, nhánh nào cũng rắn chắc.
Mai tứ quý nở bốn mùa. Cánh hoa vàng thẫm xếp làm ba lớp. Năm cánh dài đỏ tía như ức gà chọi, đỏ suốt từ đời hoa sang đời kết trái. Trái kết màu chín đậm, óng ánh như những hạt cườm đính trên tầng áo lá lúc nào cũng xum xuê một màu xanh chắc bền.
Đứng bên cây ngắm hoa, xem lá, ta thầm cảm phục cái mầu nhiệm của tạo vật trong sự hào phóng và lo xa: đã có mai vàng rực rỡ góp với muôn hoa ngày Tết, lại còn có mai tứ quý cần mẫn, thịnh vượng quanh năm.
Theo Nguyễn Vũ Tiềm
Bài tập Chính tả Chuyện cổ tích về loài người
Câu 1: Chọn tiếng thích hợp trong ngoặc đơn để hoàn chỉnh bài văn sau:
Mai tứ quý nở bốn mùa. Cánh hoa vàng (thẫm/thẩm) xếp làm ba lớp. Năm cánh đài đỏ tía như ức gà chọi, đỏ suốt từ đời hoa sang đời kết trái. Trái kết màu chín đậm, óng ánh như những hạt cườm đính trên tầng áo lá lúc nào cũng xum xuê một màu xanh chắc bền.
Đứng bên cây ngắm hoa, xem lá, ta thầm cảm phục cái mầu nhiệm của tạo vật trong sự hào phóng và lo xa: đã có mai vàng rực (rở/rỡ) góp với muôn hoa ngày Tết, lại có mai tứ quý cần (mẫn/mẩn), thịnh vượng quanh năm.
Đáp án:
Các từ cần lựa chọn là: thẫm, rỡ, mẫn
Câu 2: Trong các câu thành ngữ, tục ngữ sau, câu nào viết sai chính tả?
1. Mắt đõ như mắt cá chày
2. Mất cả chì lẫn chài
3. Mèo nhỏ bắt chuột to
4. Lên bỗng xuống trầm
Đáp án: 1, 4
Câu 3: Trong các trường hợp sau, những trường hợp nào mắc lỗi chính tả?
1. Nho nhõ
2. Bũn xĩn
3. Con ngỗng
4. Thãn nhiên
5. Nổi tiếng
Đáp án: 1, 2, 4
Sửa lại một số lỗi sai: nho nhõ – nho nhỏ, bũn xĩn – bủn xỉn, thãn nhiên – thản nhiên
[ad_2]
Đăng bởi: THPT An Giang
Chuyên mục: Học Tập