Lịch sử lớp 10 Bài 16: Những dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam

Photo of author

By THPT An Giang

[ad_1]

Nội dung đang xem: Lịch sử 10 Bài 16: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam

Soạn Sử 10 Bài 16: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam sách Cánh diều giúp các em học sinh lớp 10 xem gợi ý tham khảo để trả lời các câu hỏi trang 112→120 thuộc chủ đề 7: Cộng đồng các dân tộc Việt Nam.

Lịch sử 10 Bài 16 các em sẽ biết cách trả lời toàn bộ các câu hỏi của bài Các dân tộc trên đất nước Việt Nam chủ đề 7 trong sách giáo khoa Lịch sử 10 Cánh diều. Đồng thời đây cũng là tư liệu hữu ích giúp giáo viên soạn giáo án cho riêng mình. Vậy sau đây là nội dung chi tiết bài Soạn Sử 10 Bài 16 mời các bạn cùng theo dõi và tải tại đây.

Trả lời câu hỏi nội dung bài học Sử 10 Bài 16

1. Thành phần dân tộc theo dân số

Câu hỏi trang 112: Đọc thông tin và quan sát Bảng 16, các hình 16.1, 16.2 hãy: Kể tên các dân tộc thiểu số ở Việt Nam có dân tộc trên 1 triệu người và những dân tộc thiểu số có dân tộc dưới 5 nghìn người.

Gợi ý đáp án

– Các dân tộc thiểu số có trên 1 triệu người là: Tày, Thái, Mường, Hmông, Khơ-me, Nùng.

– Các dân tộc thiểu số có dưới 5000 người là: Lô Lô; Mảng; Cờ Lao; Bố y; Cống; Ngái; Si La; Pu Péo; Ra Măm; Brâu; Ơ Đu.

Câu hỏi trang 112 

Đọc thông tin và quan sát Bảng 16, các hình 16.1, 16.2 hãy: Nhận xét về cơ cấu dân số theo dân tộc ở Việt Nam hiện nay.

Gợi ý đáp án

Nhận xét cơ cấu dân số Việt Nam hiện nay:

+ Trong cơ cấu dân số Việt Nam hiện nay, dân tộc Kinh có dân số lớn nhất, chiếm khoảng 85.3% tổng số dân

+ 53 dân tộc còn lại chỉ chiếm khoảng 14.7% dân số.

2. Ngữ hệ và phân chia tộc người theo ngữ hệ

Câu hỏi trang 112 SGK Sử 10 CD: Đọc thông tin và quan sát Sơ đồ 16.1 hãy: Trình bày khái niệm ngữ hệ

Gợi ý đáp án

– Ngữ hệ là một nhóm các ngon ngữ có cùng nguồn gốc với nhau. Quan hệ đó được xác định bởi những đặc điểm giống nhau về ngữ pháp, hệ thống từ vị cơ bản, âm vị và thanh điệu….

Xem thêm:  "Bài 9 Lịch sử lớp 10: Khởi đầu văn minh Đông Nam Á từ thời cổ đại đến trung đại"

– Ngữ hệ còn được gọi là dòng ngôn ngữ

Giải Luyện tập, vận dụng Lịch sử 10 Bài 16 trang 120

Luyện tập 1

Thành phần dân tộc theo dân số và phân chia tộc người theo ngữ hệ được thể hiện như thế nào?

Gợi ý đáp án

– Thành phần dân tộc theo dân số:

+ Trong cơ cấu dân số Việt Nam hiện nay, dân tộc Kinh có dân số lớn nhất, chiếm khoảng 85.3% tổng số dân

+ 53 dân tộc còn lại chỉ chiếm khoảng 14.7% dân số.

– Phân chia tộc người theo ngữ hệ: Các dân tộc ở Việt Nam được xếp vào 8 nhóm ngôn ngữ tộc người, thuộc 5 ngữ hệ khác nhau:

– Ngữ hệ Nam Á, gồm:

+ Nhóm ngôn ngữ Việt – Mường: người Kinh, người Thổ, người Chứt

+ Nhóm ngôn ngữ Môn – Khơme: người Khơ-me, Ba-na, Xơ-đăng, Hrê, Cơho, Mnông, Xtiêng, Khơ-mú; Bru-Vân Kiều, Cơ tu, Giẻ Triêng, Tà Ôi, Mạ, Chơ-ro, Xinh-mun…

– Ngữ hệ Mông – Dao, gồm nhóm ngôn ngữ Hmông, Dao: Hmông, Dao, Pà Thẻn.

– Ngữ hệ Thái – Kađai, gồm:

+ Nhóm ngôn ngữ Tày – Thái: Tày, Thái, Nùng, Sán Chay, Dáy, Lào, Lự, Bố Ý

+ Nhóm ngôn ngữ Kađai: La Chi, La Ha, Cờ Lao, Pu-péo

– Ngữ hệ Nam Đảo gồm nhóm ngôn ngữ Mã Lai – Đa đảo: Gia-rai, Ê-đê, Chăm, Ra-giai, Chu-ru…

– Ngữ hệ Hán – Tạng, gồm:

+ Nhóm ngôn ngữ Hán: Hoa, Sán Dìu, Ngái

+ Nhóm ngôn ngữ Tạng – Miến: Hà Nhì, Phù Lá, La Hủ, Lô Lô, Cống, Si La…

Luyện tập 2

Trình bày những nét chính về đời sống vật chất, tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam

Gợi ý đáp án

a/ Nét chính về đời sống vật chất

– Hoạt động kinh tế

+ Nông nghiệp: Hoạt động sản xuất chủ yếu là trồng trọt, chăn nuôi, nhưng có sự khác nhau về hình thức giữa đồng bằng và miền núi.

+ Thủ công nghiệp: cộng đồng các dân tộc ở Việt Nam phát triển các nghề thủ công như nghề gốm, dệt, đúc đồng, rèn sắt, làm giấy,… từ sớm; một số nghề đạt đến trình độ cao

+ Thương nghiệp: chợ vừa là nơi trao đổi, buôn bán các mặt hàng, vừa là nơi giao lưu văn hoá và thể hiện tính cộng đồng.

– Đời sống vật chất

+ Ăn: lương thực, thực phẩm chính là: gạo nếp, gạo tẻ, thịt gia súc, gia cầm, thủy hải sản…. khẩu vị của các dân tộc ở mỗi vùng, miền có sự khác nhau.

+ Mặc: trang phục truyền thống của các tộc người có sự khác biệt nhất định, phù hợp với tập quán và điều kiện sống của từng dân tộc.

+ Ở: nhà ở truyền thống của người Kinh là nhà trệt; các dân tộc thiểu số thường dựng nhà sàn

Xem thêm:  Lịch sử 10 Bài 5: Khái quát lịch sử văn minh thế giới cổ - trung đại

– Phương tiện đi lại:

+ Trước đây: phương tiện đi lại truyền thống của người Kinh là ngựa, xe ngựa, xe kéo tay, trên đường thuỷ có thuyền, bè, mảng, ghe, tàu,… Các dân tộc thiểu số thường sử dụng: ngựa, voi, trâu/ bò…

+ Trong xã hội hiện đại, xe đạp, xe máy và ô tô là phương tiện giao thông phổ biến. Tàu hoả, máy bay cũng trở thành phương tiện đi lại quen thuộc của người dân Việt Nam.

b/ Nét chính về đời sống tinh thần

– Tín ngưỡng, tôn giáo

+ Tín ngưỡng: Các tộc người trong cộng đồng dân tộc Việt Nam có tục thờ cúng tổ tiên, thờ các vị thần tự nhiên, thực hiện nghi lễ liên quan đến sản xuất nông nghiệp,… với những cách thức khác nhau.

+ Tôn giáo: tại Việt Nam có sự hiện diện của các tôn giáo lớn trên thế giới là Phật giáo, Đạo giáo, Hin-đu giáo, Hồi giáo, Công giáo,… Mức độ đậm nhạt của các tôn giáo này khác nhau tùy theo tiến trình lịch sử, theo vùng miền và theo tộc người…

– Phong tục, tập quán, lễ hội của các tộc người có sự khác biệt, tạo nên những nét bản sắc văn hóa độc đáo.

– Nghệ thuật

+ Các loại hình nghệ thuật biểu diễn của dân tộc Kinh rất đa dạng, tiêu biểu như nghệ thuật múa rối nước, chèo, tuồng, đờn ca tài tử, ca trù, hát xoan, dân ca quan họ,…

+ Mỗi dân tộc thiểu số lại có những làn điệu, điệu múa và nhạc cụ riêng.

Vận dụng

Sưu tầm tư liệu, giới thiệu về đời sống vật chất và tinh thần của một hoặc một số dân tộc trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam.

Gợi ý đáp án

(*) Giới thiệu về dân tộc Thái

Tên dân tộc: Thái

Nhóm dân tộc địa phương: Thái Đen, Thái Trắng

Dân số: 1.820.950 (năm 2019).

Ngôn ngữ: thuộc nhóm ngôn ngữ Tày – Thái (ngữ hệ Thái – Ka Đai)

Đời sống vật chất:

– Ăn:

+ Lương thực, thực phẩm chính gồm: gạo nếp, gạo tẻ; thị gia súc, gia cầm, cá… trên mâm cơm hằng ngày của họ phổ biến món ớt giã trộn muối, tỏi, có rau thơm, mùi, là hành, gọi chung là chéo.

+ Ưa thức ăn có các vị: cay, chua, đắng, chát, bùi, ít dùng các món ngọt, lợ, đậm, nồng…

+ Người Thái có thói quen uống rượu cần; hút thuốc lào bằng điếu ống tre, nứa

– Trang phục:

+ Các cô gái Thái mặc áo cánh ngắn, đủ màu sắc, đính khuy bạc, áo bó sát thân, ăn nhịp với chiếc váy vải màu thâm, hình ống; thắt eo bằng dải lụa màu xanh lá cây; đeo dây xà tích bạc ở bên hông. Phụ nữ Thái Ðen đội khăn piêu với các hình hoa văn thêu nhiều màu sắc rực rỡ.

Xem thêm:  Tổng hợp câu hỏi trắc nghiệm Lịch sử lớp 10 theo chủ đề của từng bài học.

+ Nam giới người Thái mặc quần cắt để thắt lưng; áo cánh xẻ ngực có túi ở hai bên gấu; ở áo của người Thái Trắng có thêm một túi bên ngực trái; cài khuy tết bằng dây vải. Màu quần áo phổ biến là đen, có thể màu gạch non, hoa kẻ sọc hoặc trắng. Ngày lễ mặc áo đen dài, xẻ nách, bên trong có một lần áo trắng, tương tự để mặc lót. Bình thường quấn khăn đen theo kiểu mỏ rìu. Khi vào lễ cuốn dải khăn dài một sải tay.

– Nhà ở: người Thái ở nhà sàn, dáng vẻ khác nhau:

+ Nhà mái tròn khum hình mai rùa, hai đầu mai rùa, hai đầu mái hồi có khau cút;

+ Nhà 4 mái mặt bằng sàn hình chữ nhật gần vuông, hiên có lan can;

+ Nhà sàn dài, cao, mỗi gian hồi làm tiền sảnh;

+ Nhà mái thấp, hẹp lòng, gần giống nhà người Mường.

– Phương tiện vận chuyển:

+ Gánh là phổ biến, ngoài ra gùi theo kiểu chằng dây đeo vắt qua trán,

+ Người Thái dùng ngựa cưỡi, thồ hàng.

+ Ở dọc các con sông lớn họ rất nổi tiếng trong việc xuôi ngược bằng thuyền đuôi én.

Quan hệ xã hội: Cơ cấu xã hội cổ truyền được gọi là bản mường hay theo chế độ phìa tạo Tông tộc Thái gọi là Ðằm. Mỗi người có 3 quan hệ dòng họ trọng yếu:

+ ẢI Noong (tất cả các thành viên nam sinh ra từ một ông tổ bốn đời).

+ Lung Ta (tất cả các thành viên nam thuộc họ vợ của các thế hệ).

+ Nhinh Xao (tất cả các thành viên nam thuộc họ người đến làm rể).

Đời sống tinh thần:

– Cưới xin: Trước kia người Thái theo chế độ hôn nhân mua bán và ở rể nên việc lấy vợ và lấy chồng phải qua nhiều bước, trong đó có 2 bước cơ bản:

+ Cưới lên (gọi là: đong khửn) – đưa rể đến cư trú nhà vợ – là bước thử thách phẩm giá, lao động của chàng rể. Người Thái Ðen có tục búi tóc ngược lên đỉnh đầu cho người vợ ngay sau lễ cưới này. Tục ở rể từ 8 đến 12 năm.

+ Cưới xuống (gọi là: đong lông) đưa gia đình trở về với họ cha.

– Ma chay: Lễ tang có 2 bước cơ bản:

+ Pông là bước phúng viếng tiễn đưa hồn người chết lên cõi hư vô, đưa thi thể ra rừng chôn (Thái Trắng) hoặc thiêu (Thái Ðen).

+ Xống là bước gọi ma trở về ngụ ở gian thờ cúng tổ tiên ở trong nhà.

– Lễ tết: Người Thái ăn tết theo âm lịch.

– Văn nghệ: Người Thái có các điệu xoè, các loại sáo lam và tiêu, có hát thơ, đối đáp giao duyên phong phú.

– Trò chơi: Trò chơi của người Thái phổ biến là ném còn, kéo co, đua ngựa, dạo thuyền, bắn nỏ, múa xoè, chơi quay và quả mák lẹ. Nhiều trò chơi cho trẻ em.

[ad_2]

Đăng bởi: THPT An Giang

Chuyên mục: Học Tập