“Tiếng Việt lớp 5: Tìm hiểu về thành ngữ và tục ngữ”

Photo of author

By THPT An Giang

[ad_1]

Nội dung đang xem: Thành ngữ, tục ngữ trong Tiếng Việt lớp 5

Lớp

Các thành ngữ tục ngữ
được đưa vào

Nghĩa của thành ngữ, tục ngữ

Dạng bài

5

– Quê cha đất tổ

– Nơi chốn rau cắt rốn

– Nơi quê hương bản quán, nơi tổ tiên, ông cha đã từng sinh sống.

– Nơi mình sinh ra và gắn bó máu thịt với nó.

BT LT&C (Đặt câu với thành ngữ đã cho)

– Chịu thương chịu khó

– Dám nghĩ dám làm

– Muôn người như một

– Trọng nghĩa khinh tài (tài: tiền của)

– Uống nước nhớ nguồn

– Chăm chỉ, cần mẫn, tần tảo làm ăn, không quản ngại khó khăn.

– Mạnh dạn, táo bạo, có nhiều sáng kiến và dám thực hiện sáng kiến.

– Đoàn kết, thống nhất ý chí và hành động

– Quý trọng đạo lí và tình cảm, coi nhẹ tiền của.

– Biết ơn những người đã đem lại điều tốt đẹp cho mình.

BT LT&C (Các thành ngữ, tục ngữ bên nói lên tính chất gì của người Việt Nam ta? )

– Cáo chết ba năm quay đầu về núi.

– Trâu bảy năm còn nhớ chuồng.

– Lá rụng về cội.

– Con người dù đi đâu xa vẫn nhớ về quê hương, không bao giờ quên gốc tích.
– Dù đi đâu xa cũng cũng nhớ và tìm về quê cha đất tổ.

BT LT&C (Cho các câu tục ngữ và các nghĩa, chọn nghĩa thích hợp cho mỗi tục ngữ)

– Gạn đục khơi trong

– Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.

– Anh em như thể chân tay
Rách lành đùm bọc dở hay đỡ đần.

– Tách bạch giữa cái tốt và cái xấu, loại bỏ cái xấu để ủng hộ, khẳng định cái tốt đẹp.
– Gần kẻ xấu bị ảnh hưởng, tiêm nhiễm cái xấu; gần người tốt thì học hỏi, tiếp thu được cái tốt, cái hay mà tiến bộ hơn.
– Khuyên anh chị em phải biết yêu thương đùm bọc nhau.

BT LT&C (Tìm các cặp từ trái nghĩa trong các thành ngữ, tục ngữ).

– Hẹp nhà rộng bụng

– Xấu người đẹp nết

– Trên kính dưới nhường

– Chỉ về tấm lòng con người, tuy không giàu có nhưng đối xử tốt với nhau.

– Tuy hình thức bên ngoài không đẹp nhưng tính nết tốt.

– Đối xử tốt với mọi người, đối với người trên thì kính trọng, đối với người dưới thì nhường nhịn.

BT LT&C (chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh các thành ngữ).

– Ăn ít ngon nhiều

– Ba chìm bảy nổi

– Nắng chóng trưa, mưa chóng tối.

– Yêu trẻ, trẻ đến nhà;
kính già, già để tuổi cho.

Xem thêm:  Soạn bài Người công dân số Một trang 4

– Ăn cốt để thưởng thức món ăn: ăn ngon, có chất lượng.

– Cuộc đời gặp nhiều vất vả.

– Kinh nghiệm về thời tiết: Trời nắng có cảm giác nhanh đến trưa, trời mưa có cảm giác nhanh đến tối.

– Có lòng thương yêu kính trọng mọi người sẽ được mọi người quý mến và gặp tốt lành.

BT LT&C (Tìm các cặp từ trái nghĩa trong các thành ngữ, tục ngữ).

– Việc nhỏ nghĩa lớn.

– Áo rách khéo vá, hơn lành vụng may.

– Thức khuya dậy sớm.

– Việc tuy nhỏ nhưng có ý nghĩa về tinh thần, tình cảm lớn.

– Đề cao sự khéo léo

– Vất vả, cần cù, chăm chỉ làm ăn.

BT LT&C (Tìm từ trái nghĩa thích hợp điền vào chỗ chấm).

– Muôn người như một.

– Chậm như rùa

– Ngang như cua

– Cày sâu cuốc bẩm

– Mọi người đều đoàn kết một lòng.

– Quá lề mề, chậm chạp

– Rất ngang bướng, nói năng cư xử khác lẻ thường, khó thống nhất ý kiến.

– Chăm chỉ, cần cù lao động trên đồng ruộng

BT chính tả (Điền tiếng có ua hoặc uô vào chỗ trống trong các thành ngữ)

– Cầu được, ước thấy

– Năm nắng, mười mưa

– Nước chảy đá mòn

– Lửa thử vàng, gian nan thử sức.

– Đạt được điều mình thường mong mỏi, ước ao.

– Trải qua nhiều vất vả, khó khăn.

– Kiên trì, nhẫn nại sẽ thành công.

– Khó khăn là điều kiện thử thách và rèn luyện con người.

BT chính tả (Điền tiếng có ưa hoặc ươ vào chỗ trống trong các thành ngữ, tục ngữ.)

– Bốn biển một nhà

– Kề vai sát cánh
– Chung lưng đấu sức

– Người ở khắp nơi đoàn kết như người trong một nhà, thống nhất về một khối.

– Đồng tâm hợp lực, cùng chia sẻ gian nan giữa những người cùng chung sức gánh vác công việc quan trọng.

BT LT&C (Đặt câu với một trong những thành ngữ đã cho)

– Đông như kiến

– Gan như cóc tía

– Ngọt như mía lùi

– Rất đông người

– Gan góc, không biết sợ hãi

– Rất ngọt / Nói ngọt ngào, dễ nghe, dễ lọt tai.

BT chính tả (Tìm tiếng có chứa ia hoặc iê thích hợp với mỗi chỗ trống trong các thành ngữ)

– Lên thác xuống ghềnh

– Góp gió thành bão

– Nước chảy đá mòn

– Khoai đất lạ, mạ đất quen.

– Trải qua nhiều vất vả gian truân và nguy hiểm.

– Góp nhiều cái nhỏ yếu sẽ được cái lớn mạnh.

– Bền bỉ, quyết tâm thì việc dù khó đến mấy cũng làm xong.

– Kinh nghiệm trồng trọt: khoai ưa đất lạ (đất chưa trồng khoai), mạ ưa đất quen (đất đã gieo mạ nhiều lần)

Xem thêm:  Soạn bài Nếu trái đất thiếu trẻ con trang 157

BT LT&C (Tìm trong các thành ngữ, tục ngữ các từ chỉ sự vật, hiện tượng trong thiên nhiên).

– Một miếng khi đói bằng một gói khi no.

– Đoàn kết là sống, chia rẽ là chết.

– Thắng không kiêu, bại không nản.

– Nói lời phải giữ lấy lời
Đừng như con bướm đậu rồi lại bay.

– Tốt gỗ hơn tốt nước sơn
Xấu người đẹp nết còn hơn đẹp người.

– Khi thiếu đói hoạn nạn được giúp đỡ kịp thời dù ít dù ít ỏi cũng đáng quý gấp nhiều lần được cho khi đ khi đã no đủ, yên ổn.

– Khuyên chúng ta phải biết đoàn kết, vì đoàn kết g giúp ta có sức mạnh để bảo vệ cuộc sống, chia rẽ sẽ làm ta cô độc, yếu ớt, khó bảo tồn được cuộc sống.

– Không kiêu căng trước những việc mình làm được, không nản chí trước khó khăn, thất bại.

– Khuyên mọi người phải biết giữ lời hứa.

– Đề cao phẩm giá hơn hình thức bên ngoài

BT LT&C (Tìm từ trái nghĩa để viết vào chỗ trống)

– Có mới nới cũ

– Xấu gỗ, tốt nước sơn.

– Mạnh dùng sức, yếu dùng mưu.

– Bội bạc, thiếu tình nghĩa; có cái mới, người mới thì quên cái cũ, người cũ.

– Bên ngoài hào nhoáng, bóng bẩy mà bên trong không ra gì.

– Một kinh nghiệm cầm quân đánh giặc: bên mình yếu thì phải dùng mưu kế.

Muốn sang thì bắc cầu kiều

Muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy.

– Bầu ơi thương lấy bí cùng

Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn

– Núi cao bởi có đất bồi

Núi chê đất thấp núi ngồi ở đâu.

– Nực cười châu chấu đá xe

Tưởng rằng chấu ngã, ai dè xe nghiêng.

– Nhiễu điều phủ lấy giá gương

Người trong một nước phải thương nhau cùng.

– Cá không ăn muối cá ươn

Con cưỡng cha mẹ trăm đường con hư.

– Ăn quả nhớ kẻ trồng cây

Ăn khoai nhớ kẻ cho dây mà trồng.

– Ăn quả nhớ kẻ trồng cây

Ăn gạo nhớ đâm xay dần sàng.

– Lên non mới biết non cao

Lội sông mới biết sông nào cạn sâu.

– Nói chín thì nên làm mười

Nói mười làm chín, kẻ cười người chê.

– Uốn cây từ thuở còn non

Dạy con từ thuở hãy còn ngây thơ.

– Nước lã mà vã nên hồ

Tay không mà nổi cơ đồ mới ngoan.

– Con có cha như nhà có nóc

Con không cha như nòng nọc đứt đuôi.

– Khuyên mọi người phải có tinh thần đoàn kết, thương yêu nhau.

Xem thêm:  Soạn bài Ca dao về lao động sản xuất trang 168

– Không được chủ quan, xem thường người khác.

– Khuyên những người có cùng một mối quan hệ phải có tinh thần đoàn kết, thương yêu nhau.

– Con cái phải nghe lời dạy bảo của cha mẹ, nếu không sẽ hư hỏng.

– Khuyên người ta phải nhớ ơn những người đã mang lại hạnh phúc, sung sướng cho mình.

– Trải nghiệm cuộc sống nhiều sẽ có nhiều hiểu biết và kinh nghiệm trong cuộc sống.

– Khuyên người ta phải thực tế bắt tay vào công việc chứ không chỉ nói suông.

– Khuyên ta dạy con từ lúc còn nhỏ.

– Từ tay không mà mà dựng nổi cơ đồ mới thật tài giỏi, ngoan cường.

– Đề cao vai trò của người cha đối với con cái:

Con cái có cha thì được che chở, đùm bọc, không có cha sẽ côi cút, khổ sở.

BT LT&C (Điền vào ô chữ theo gợi ý)

– Trai mà chi, gái mà chi
Sinh con có nghĩa có nghì là hơn.

– Nhất nam viết hữu, thập nữ viết vô.
(Một trai đã là có, mười nữ cũng bằng không)

– Trai tài gái đảm.

– Trai thanh gái lịch.

– Con trai hay con gái đều quý, miễn là có tình nghĩa, hiếu thảo với cha mẹ (quan niệm đúng).

– Chỉ có một con trai cũng được xem là đã có con, có mười con gái cũng xem như chưa có con (quan niệm sai).

– Trai gái đều giỏi giang, đẹp đôi vừa lứa.

– Trai gái thanh nhã, lịch sự.

BT LT&C (Em hiểu mỗi thành ngữ, tục ngữ sau như thế nào? Em tán thành với câu a hay câu b)

– Chỗ ướt mẹ nằm, chỗ ráo con lăn.

– Nhà khó cậy vợ hiền, nước loạn nhờ tướng giỏi.

– Giặc đến nhà, đàn bà cũng đánh.

– Lòng thương con vô bờ bến, đức hy sinh, nhường nhịn của người mẹ.

– Phụ nữ giỏi giang, đảm đang, giữ gìn sự yên ấm cho gia đình.

– Phụ nữ dũng cảm, anh hùng.

BT LT&C (Mỗi thành ngữ, tục ngữ sau nói lên phẩm chất gì của người phụ nữ Việt Nam?).

– Tre già măng mọc

– Trẻ lên ba, cả nhà học nói.

– Trẻ người non dạ

– Tre non dễ uốn

– Lớp trước già đi có lớp sau thay thế.

– Trẻ lên ba đang học nói, khiến cả nhà vui vẻ nói theo.

– Còn ngây thơ dại dột, chưa biết suy nghĩ chín chắn.

– Dạy trẻ từ lúc còn nhỏ sẽ dễ hơn.

BT LT&C: Chọn thành ngữ, tục ngữ với nghĩa (đã cho) thích hợp.

[ad_2]

Đăng bởi: THPT An Giang

Chuyên mục: Học Tập