Văn mẫu lớp 9: Dàn ý cảm nhận khổ 2 bài Nói với con (4 mẫu)

Photo of author

By THPT An Giang

[ad_1]

Nội dung đang xem: Văn mẫu lớp 9: Dàn ý cảm nhận khổ 2 bài Nói với con (4 mẫu)

TOP 4 Dàn ý cảm nhận khổ 2 bài Nói với con chi tiết, đầy đủ những ý quan trọng, giúp các em học sinh lớp 9 nhanh chóng triển khai thành bài văn cảm nhận khổ 2 Nói với con thật hay.

Nói với con

Khổ 2 bài thơ Nói với con của Y Phương đã thể hiện sâu sắc lòng tự hào về sức sống mạnh mẽ, bền bỉ, truyền thống cao đẹp của quê hương, đất nước. Với 4 dàn ý chi tiết cảm nhận khổ 2 Nói với con trong bài viết dưới đây, sẽ giúp các em ngày càng học tốt môn Văn 9.

Lập dàn ý cảm nhận khổ 2 bài Nói với con

a. Mở bài:

Giới thiệu khái quát về tác giả Y Phương, bài thơ Nói với con và dẫn dắt vào khổ thơ thứ hai

b. Thân bài:

* Lời ca ngợi về đức tính cao đẹp của “người đồng mình”

– Người đồng mình tuy sống trong vất vả nhưng mạnh mẽ, kiên cường bền bỉ, luôn gắn bó với quê hương dù có phải cực nhọc, nghèo đói:

  • “Người đồng mình”: tiếng gọi thân thương, gần gũi chỉ những người sống cùng một vùng, rộng hơn là người trong một dân tộc, một đất nước.
  • “Cao” và “xa” gợi ra những khó khăn, thách thức mà con người phải trải qua.
  • “Sống như sông, suối” nghĩa là sống thủy chung với quê hương, biết chấp nhận khó khăn và vượt qua khó khăn bằng chính niềm tin, thực lực của mình.

– Người đồng mình mộc mạc nhưng giàu ý chí và niềm tin, nhỏ bé về con người nhưng không nhỏ bé về tâm hồn và ước muốn xây dựng quê hương đất nước.

  • Hình ảnh “Thô sơ da thịt” ẩn dụ cho phẩm chất mộc mạc, giản dị và chất phác thật thà của người đồng mình nhưng cốt cách không hề “nhỏ bé”.
  • “Đục đá kê cao quê hương” là ý chí xây dựng quê hương của người đồng mình.

* Mong ước của người cha qua lời tâm tình với con

  • Tiếng gọi “con ơi” tha thiết, tâm tình, nhắn nhủ với con điều lớn lao nhất đó là lòng tự hào dân tộc và niềm tự tin bước vào đời.
  • “Nghe con” lời nhắn chứa chan tình yêu thương, nồi niềm và sự kỳ vọng của cha đối với con.

* Đặc sắc nghệ thuật

  • Giọng điệu thơ thiết tha, trìu mến: lời gọi cảm thán “người đồng mình yêu lắm con ơi”
  • Hình ảnh mộc mạc, gần gũi giàu chất thơ, vừa cụ thể lại vừa khái quát

c. Kết bài:

Khẳng định giá trị nội dung và nghệ thuật của khổ thơ, nêu cảm nhận của em về khổ thơ thứ hai.

Xem thêm:  Văn mẫu lớp 9: Phân tích khổ 4, 5 bài thơ Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải (Sơ đồ tư duy)

Dàn ý cảm nhận đoạn 2 bài Nói với con

a) Mở bài

  • Giới thiệu tác giả Y Phương: Y Phương là nhà thơ dân tộc Tày với các tác phẩm thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh mẽ và trong sáng, cách tư duy giàu hình ảnh của con người miền núi.
  • Giới thiệu bài thơ Nói với con: Nói với con là một trong những bài thơ tiêu biểu viết về tình cảm gia đình ấm cúng, ca ngợi truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương và dân tộc.
  • Dẫn dắt vấn đề, trích dẫn khổ thơ thứ 2 bài Nói với con: Khổ thơ thứ 2 thể hiện lòng tự hào về sức sống mạnh mẽ, bền bỉ, về truyền thống cao đẹp của quê hương và niềm mong ước con hãy kế tục xứng đáng truyền thống ấy.

b) Thân bài: Cảm nhận khổ thơ thứ 2 bài Nói với con

* Luận điểm 1: Những phẩm chất cao quý của “người đồng mình”

– “Người đồng mình”: người vùng mình, người miền quê mình -> cách nói mang tính địa phương của người Tày gợi sự thân thương, gần gũi.

=> Nghĩa rộng hơn là những người sống cùng trên một đất nước, một dân tộc.

– “thương” kết hợp với từ chỉ mức độ “lắm” -> thể hiện sự đồng cảm, sẻ chia.

“Cao đo nỗi buồn
Xa nuôi chí lớn”

– “Cao”, “xa” : khoảng cách của đất trời -> những khó khăn, thách thức mà con người phải trải qua trong cuộc đời.

-> Hai câu thơ đăng đối ngắn gọn đúc kết một thái độ, một cách ứng xử cao quí: người biết sống là người biết vượt qua nỗi buồn, gian nan, thử thách… hơn nữa còn phải luôn nuôi chí lớn, nỗ lực phấn đấu đi lên. Có như vậy mới thành công trên con đường đời, gặt hái được nhiều hoa thơm, trái ngọt.

– “đá gập ghềnh”, “thung nghèo đói” : ẩn dụ cho những gian lao, vất vả

– “Sống”, “không chê” : ý chí và quyết tâm vượt qua thách thức, khó khăn của “đá gập ghềnh”, “thung nghèo đói”.

-> Cho dù cuộc sống gian nan, vất vả, người đồng mình vẫn chịu đựng và suốt đời gắn bó thủy chung, không chê bai, không một lời than thở

=> Khẳng định và ngợi ca đức tính cao đẹp của “người đồng mình”: sống sâu sắc, ý chí mạnh mẽ, có một trái tim ấm áp và nghị lực phi thường.

– Biện pháp so sánh “Sống như sông như suối” -> sống lạc quan, mạnh mẽ như thiên nhiên (sông, suối) chấp nhận những thác ghềnh để rút ra những bài học quí báu.

“Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc”

-> Niềm tin vào ngày mai tươi sáng, cực nhọc, đói nghèo rồi sẽ tan biến.

“Người đồng mình thô sơ da thịt”

– “thô sơ da thịt” : giản dị, chất phác, thật thà -> Ca ngợi bản chất mộc mạc, giản dị, chân thật của người đồng mình sớm khuya vất vả.

Xem thêm:  Văn mẫu lớp 9: Phân tích khổ 2 và 3 bài thơ Mùa xuân nho nhỏ

“Chẳng mấy ai nhỏ bé” -> ngợi ca ý chí, cốt cách không hề “nhỏ bé” của người đồng mình.

“Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương”

– “đục đá kê cao quê hương”: truyền thống làm nhà kê đá cho cao của người miền núi

-> Ẩn dụ cho tinh thần đề cao, tự hào về quê hương, tự tay xây dựng nên truyền thống quê hương đẹp giàu.

– “quê hương thì làm phong tục” : phong tục tập quán là điểm tựa tinh thần nâng đỡ và tạo động lực cho con người.

=> Đây chính là mối quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng : Mỗi người, mỗi cuộc đời chính là một “mùa xuân nho nhỏ” tạo nên mùa xuân cộng đồng và cộng đồng sẽ là cái nôi nâng đỡ cho mùa xuân tâm hồn mỗi người.

* Luận điểm 2: Lời dặn dò, nhắn nhủ trìu mến, mộc mạc với biết bao niềm tin hi vọng của người cha.

“Con ơi tuy thô sơ da thịt
Lên đường
Không bao giờ nhỏ bé được
Nghe con.”

– “Tuy thô sơ da thịt”, “không bao giờ nhỏ bé” một lần nữa lặp lại để khẳng định và khắc sâu hơn những phẩm chất cao đẹp của “người đồng mình”

– “Lên đường” -> Người con đã khôn lớn, đến lúc tạm biệt gia đình, quê hương để bước vào một trang mới của cuộc đời

– “Nghe con” -> hai tiếng ẩn chứa bao nỗi niềm và lắng đọng, kết tinh mọi cảm xúc, tình yêu thương vô bờ bến của cha dành cho con.

-> Qua việc ca ngợi những đức tính tốt đẹp của người đồng mình, người cha mong con sống có tình nghĩa với quê hương, giữ đạo lí “Uống nước nhớ nguồn” của cha ông, biết chấp nhận gian khó và vươn lên bằng ý chí của mình.

=> Lời dặn của cha thật mộc mạc, dễ hiểu, thấm thía, ẩn chứa niềm hi vọng lớn lao rằng đứa con sẽ tiếp tục vững bước trên đường đời, tiếp nối truyền thống và làm vẻ vang quê hương, đất nước.

* Đặc sắc nghệ thuật

  • Thể thơ tự do phù hợp với lối nói, tư duy khoáng đạt của người miền núi
  • Giọng điệu thơ linh hoạt lúc thiết tha, trìu mến khi trang nghiêm
  • Hình ảnh thơ vừa cụ thể vừa khái quát, mộc mạc, giàu chất thơ
  • Biện pháp tu từ so sánh, điệp ngữ…

c) Kết bài

  • Khẳng định lại giá trị nội dung của đoạn thơ thứ 2 bài Nói với con
  • Nêu cảm nhận của em về khổ thơ.

Dàn ý cảm nhận khổ 2 bài Nói với con

1. Mở bài

  • Giới thiệu khái quát về tác giả Y Phương và tác phẩm “Nói với con”.
  • Khái quát sơ lược về giá trị nội dung và nghệ thuật của khổ thơ thứ hai.

2. Thân bài

* Vẻ đẹp phẩm chất của người đồng mình

  • “Người đồng mình” hiện lên với vẻ đẹp của nghị lực, ý chí
  • Lối nói giàu hình ảnh “người đồng mình” gợi sự thân thương, gần gũi
  • Động từ “thương” kết hợp với từ chỉ mức độ “lắm” để thể hiện sự đồng cảm, sẻ chia về tinh thần.
  • Sử dụng những hình ảnh mang đậm tư duy miền núi: “Cao” và “xa” thể hiện ý chí con người vượt qua khó khăn của “đá gập ghềnh”, “thung nghèo đói”.
  • Điệp ngữ “Sống”, “không chê” thể hiện ý chí và quyết tâm
  • Phép so sánh “Sống như sông như suối” gợi tinh thần lạc quan, mạnh mẽ “sống” với tâm hồn phóng khoáng như thiên nhiên.
  • “Người đồng mình” hiện lên qua tinh thần gắn bó, thủy chung với mảnh đất quê hương cùng ý thức, tinh thần tự tôn dân tộc
  • “Người đồng mình thô sơ da thịt” ẩn chứa niềm tự hào về những con người giản dị, chất phác, thật thà, đồng thời là lời ngợi ca ý chí, cốt cách không hề “nhỏ bé” của họ.
  • Cách nói “Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương” vừa diễn tả quá trình dựng nhà, dựng cửa của người miền núi, vừa diễn tả tinh thần đề cao, nâng tầm quê hương.
  • “Còn quê hương thì làm phong tục”: Những phong tục tập quán là điểm tựa tinh thần nâng đỡ và tạo động lực cho con người.
Xem thêm:  Văn mẫu lớp 9: Đoạn văn cảm nhận khổ cuối bài thơ Viếng lăng Bác

* Lời dặn dò, gửi gắm mộc mạc, giản dị nhưng thấm thía và ẩn chứa những hi vọng

  • “Không bao giờ được nhỏ bé” thể hiện mong ước về sự kiên cường, bản lĩnh vượt qua những khó khăn, thử thách.
  • Hai tiếng “Nghe con” ẩn chứa bao nỗi niềm và lắng đọng, kết tinh mọi cảm xúc.

3. Kết bài

  • Đánh giá ý nghĩa nội dung và nghệ thuật khổ thơ thứ hai.

Dàn ý phân tích khổ 2 bài thơ Nói với con

a. Mở bài

  • Giới thiệu chung về Y Phương và tác phẩm Nói với con.
  • Dẫn dắt vào khổ 2 bài thơ.

b. Thân bài:

* Vẻ đẹp phẩm chất của “người đồng mình”:

  • “Người đồng mình”: Những người cùng sinh sống trên một mảnh đất, vùng quê.
  • Người đồng mình “thương lắm”: sự đồng cảm, thấu hiểu, sẻ chia.
  • Tính từ “cao”, “xa”: mượn chiều kích của không gian để thể hiện tâm hồn rộng mở, phóng khoáng, bền gan, vững chí của “người đồng mình”.
  • “Gập ghềnh”, “nghèo đói”, “lên thác xuống ghềnh” kết hợp với từ phủ định “không chê”. “không lo” làm nổi bật sức sống mạnh mẽ, tấm lòng thủy chung, tinh thần lạc quan của con người.
  • “Sống như sông như suối”: sống cuộc đời tự do, phóng khoáng.

b. Lời dặn dò sâu sắc, thấm thía của cha:

  • “Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn”: mong muốn con hãy gìn giữ và phát huy những giá trị làm người cao quý của “người đồng mình”.
  • Nhắn nhủ con hãy sống tự tin, lạc quan, bền gan vững chí trong cuộc sống.
  • “Lên đường”: hành động trong tư thế chủ động, lấy phẩm chất của “người đồng mình” để vượt gian khó trên mỗi bước đường con đi.
  • “Không bao giờ nhỏ bé”: Con hãy sống một cuộc đời đường hoàng, bản lĩnh, tự tin để xứng đáng với gia đinh đình, với quê hương mình.

c. Kết bài

  • Khẳng định lại giá trị nội dung và vẻ đẹp nghệ thuật của đoạn thơ.

[ad_2]

Đăng bởi: THPT An Giang

Chuyên mục: Học Tập