Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn 6 sách Cánh diều

Photo of author

By THPT An Giang

[ad_1]

Nội dung đang xem: Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn 6 sách Cánh diều

Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn 6 sách Cánh diều năm 2022 – 2023 tổng hợp những kiến thức quan trọng, giúp thầy cô tham khảo để giao đề cương ôn thi học kì 2 môn Văn 6 cho học sinh của mình.

Đồng thời, cũng giúp các em luyện trả lời các câu hỏi ôn tập thật tốt, để chuẩn bị kiến thức cho kỳ thi học kì 2 năm 2022 – 2023. Ngoài ra, có thể tham khảo thêm đề cương ôn thi học kì 2 môn Toán. Chi tiết mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Download.vn:

Đề cương học kì 2 môn Ngữ văn 6 sách Cánh diều

1. Nội dung ôn tập

a. Đọc hiểu văn bản:

Nội dung chính của các văn bản đọc hiểu đã học là:

– Bài học đường đời đầu tiên (Tô Hoài): Bài học đầu tiên của Dế Mèn khi gián tiếp hại chết Dế Choắt: ở đời không nên hung hăng, bậy bạ, nghịch ranh, ích kỷ để mang tai họa đến cho người khác và cho cả chính mình.

– Ông lão đánh cá và con cá vàng (Pu-skin): Ca ngợi lòng biết ơn đối với những người nhân hậu và nêu ra bài học đích đáng cho những kẻ tham lam, bội bạc như mụ vợ từ đó thể hiện ước mơ của nhân dân ta về một xã hội công bằng: kể xấu xa, tham lam, bội bạc cuối cùng sẽ bị trừng trị.

– Cô bé bán diêm (An-đec-xen): Số phận của cô bé đáng thương, vạch trần xã hội lạnh lùng vô cảm, thể hiện tấm lòng nhân đạo, giàu tình yêu thương của nhà văn An-đéc-xen với những con người nhỏ bé, nghèo khổ bất hạnh đặc biệt là trẻ em trong xã hội lúc bấy giờ.

– Đêm nay Bác không ngủ (Minh Huệ): Một đêm anh đội viên chứng kiến cảnh Bác không ngủ vì thương cán bộ, lo việc nước từ đó thể hiện tình cảm của người cha dành cho dân tộc cũng như tình cảm kính trọng của anh đội viên với Bác.

– Lượm (Tố Hữu): Hình ảnh hồn nhiên, dũng cảm của chú bé liên lạc và tinh cảm sâu nặng của nhà thơ với chú bé.

– Gấu con chân vòng kiềng (U-xa-chốp): Gấu con xấu hổ về đôi chân kiềng của mình nhưng sau khi nghe lời mẹ, cậu trở nên tự tin hơn, không hề xấu hổ mà vô cùng tự hào

– Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật? (Kim Hạnh Bảo – Trần Nghị Du): Nêu lên những lí do mà chúng ta cần đối xử thân thiện với động vật.

– Khan hiếm nước ngọt (Theo Trịnh Văn): Thực trạng khan hiếm nước ngọt và kêu gọi mọi người sử dụng hợp lí.

– Tại sao nên có vật nuôi trong nhà? (Theo Thùy Dương): Nêu lên lợi ích của việc nên nuôi vật nuôi trong nhà.

– Bức tranh của em gái tôi (Tạ Duy Anh): Người anh và cô em gái có tài hội họa, lòng nhân hậu của người em gái đã giúp cho người anh nhận ra phần hạn chế ở chính mình.

Xem thêm:  Bộ đề thi học kì 2 môn Toán 6 năm 2022 - 2023 sách Chân trời sáng tạo

– Điều không tính trước (Nguyễn Nhật Ánh): Câu chuyện mà nhân vật tôi không lường trước được đó là trong một lần đá bóng, nhân vật tôi xảy ra xích mích với Nghi. Cứ nghĩ cả 2 sẽ đánh nhau một trận ai ngờ họ lại trò chuyện vui vẻ và trở thành những người bạn tốt.

– Chích bông ơi! (Cao Duy Sơn): Cậu bé nhờ bố bắt một chú chim chích bông mắc kẹt khiến Dế Vần- người bố nhớ lại kỉ niệm xưa vô tình bắt chú chim chích bông con xa mẹ phải chết để người con rút ra bài học cho mình.

– Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng (Theo Nguyệt Cát): Sự kiện ra đời bài hát Như có bác Hồ để kỉ niệm ngày lễ mừng chiến thắng 30-4 giải phóng miền Nam thống nhất đất nước.

– Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng? (Theo thethaovanhoa.vn): Những lí do để đội tuyển bóng đá đem lại chiến thắng ở Sea Game U22.

– Những phát minh tình cờ và bất ngờ (Theo khoahoc.tv): Sự ra đời không ngờ đến của một số vật dụng (đất nặn, giấy nhớ, que kem, lát khoai tây chiên).

b. Viết:

Các kiểu văn bản đã được luyện viết:

  • Văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm.
  • Văn bản nghị luận xã hội.
  • Tóm tắt văn bản thông tin.
  • Viết biên bản.

c. Nói và nghe:

– Nói:

  • Kể lại được câu chuyện mà mình muốn kể.
  • Biết cách ngắt ngừng, nhấn mạnh vào trọng tâm câu chuyện.
  • Câu chuyện nói phải được miêu tả rõ ràng mạch lạc, nêu ra được vấn đề thảo

– Nghe:

  • Nắm được nội dung trình bày của người khác.
  • Có thái độ và kĩ năng nghe phù hợp.

d. Tiếng Việt:

Các nội dung tiếng Việt được học là:

  • Từ láy, từ ghép.
  • Cụm từ (cụm danh từ, cụm tính từ,…).
  • Thành ngữ.
  • Hoán dụ.
  • Mở rộng chủ ngữ.
  • Từ Hán Việt.
  • Trạng ngữ.
  • Dấu ngoặc kép.
  • Lựa chọn từ ngữ và cấu trúc câu.

2. Đề ôn tập

I. Đọc hiểu (4 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

01/6/2021

…Bắc Giang đang là điểm nóng nhất của dịch, với số ca mắc ghi nhận nhiều nhất nước và vẫn đang tăng hằng ngày, vẫn chưa tới đỉnh dịch.

Theo báo cáo của UBND tỉnh Bắc Giang, tính đến 17h30 ngày 30-5 tỉnh đã ghi nhận 2.216 ca mắc COVID-19. Ngoài ra, có trên 17.100 trường hợp F1 cùng hàng chục ngàn người phải cách ly tập trung.

Dự báo F0 sẽ tiếp tục tăng, đời sống người dân đang bị đảo lộn khi 8/10 huyện thị của Bắc Giang phải giãn cách xã hội theo chỉ thị 16, mà mùa vải đang sắp vào chính vụ…

Từ khi dịch bùng phát, các y bác sĩ tại chỗ căng mình ra chống dịch. Thiếu nhân lực, vật lực, tỉnh phải huy động cả sinh viên trường y vào cuộc. Và trong những ngày khó khăn, y bác sĩ từ Yên Bái, Hải Dương, Quảng Ninh, TP.HCM, Nha Trang… đã đến chi viện cho Bắc Giang.

…Nhưng đằng sau những tin tức tích cực ấy là sự hy sinh thầm lặng của đội ngũ y bác sĩ ở tuyến đầu – những “chiến sĩ” áo trắng tình nguyện xa nhà chống dịch, xa cha mẹ già, con thơ, chống chọi với cái nóng hầm người, rát da, nóng đến mất nước trong bộ đồ bảo hộ kín mít…

Nhiều người kiệt sức ngất xỉu, có người mệt nhoài ngã bên vệ đường mà ngủ. Có người để lại con nhỏ ở nhà, đứa trẻ thấy mẹ trên tivi đã bật khóc: “Mẹ ơi sao mẹ chưa về”…

Tất cả họ đều đang phải tạm biệt gia đình, “cấm trại” tại bệnh viện và các điểm ăn ở tập trung chống dịch, nguy cơ lây nhiễm rình rập hằng ngày….

(Theo tuoitre.vn)

Ghi chữ cái đứng trước phương án trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi (từ câu 1 đến câu 5):

Xem thêm:  Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Toán 6 năm 2022 - 2023 sách Cánh diều

Câu 1. Đoạn trích không cung cấp cho người đọc thông tin nào?

A. Bắc Giang đang là điểm nóng nhất của dịch bệnh, với số ca mắc Covid- 19 tăng nhanh.
B. Những hy sinh thầm lặng của đội ngũ y bác sĩ.
C. Có trên 17.100 trường hợp F1 cùng hàng chục ngàn người phải cách ly tập trung.
D. Đồng bào cả nước đều hướng về tâm dịch Bắc Giang.

Câu 2. Những từ nào chuyên dùng trong lĩnh vực y tế?

A. Chi viện
B. Gia đình
C. Xã hội
D. Bệnh viện

Câu 3. Câu nào sau đây có thành phần trạng ngữ?

A. Tất cả họ đều đang phải tạm biệt gia đình, “cấm trại” tại bệnh viện và các điểm ăn ở tập trung chống dịch, nguy cơ lây nhiễm rình rập hằng ngày….
B. Từ khi dịch bùng phát, các y bác sĩ tại chỗ căng mình ra chống dịch.
C. Nhiều người kiệt sức ngất xỉu, có người mệt nhoài ngã bên vệ đường mà ngủ.
D. Có người để lại con nhỏ ở nhà, đứa trẻ thấy mẹ trên tivi đã bật khóc: “Mẹ ơi sao mẹ chưa về”…

Câu 4. Chức năng của trạng ngữ được xác định ở câu hỏi 3 là gì?

A. Chỉ thời gian
B. Chỉ mục đích
C. Chỉ địa điểm
D. Chỉ phương tiện

Câu 5. Phương án nào nêu đúng nhất ý nghĩa của cách gọi y bác sĩ là “những chiến sĩ áo trắng” trong đoạn trích?

A. Ca ngợi y bác sĩ với chiếc áo blu trắng đang tham gia chống đại dịch.
B. Ca ngợi y bác sĩ cống hiến, hy sinh thầm lặng trong trận chiến chống đại dịch.
C. Ca ngợi y bác sĩ sẵn sàng xa nhà trong trận chiến chống đại dịch.
D. Ca ngợi y bác sĩ đã làm việc kiệt sức trong trận chiến chống đại dịch.

Câu 6. Đặt một câu bày tỏ cảm xúc của em về những y bác sĩ trong tuyến đầu chống dịch. Trong đó có sử dụng trạng ngữ.

Câu 7. Đoạn trích gửi gắm những thông điệp gì? (Trình bày 1 đoạn văn từ 5 -> 7 câu).

II. Viết (6,0 điểm)

Viết bài văn tả lại một giờ ra chơi (hoặc một giờ học) mà em hứng thú.

ĐÁP ÁN

I. Đọc hiểu

– Câu 1 đến câu 5 mỗi đáp án đúng được tối đa 0.5 điểm.

– Câu 6: Tối đa được 0.5 điểm.

Xem thêm:  Bộ đề thi học kì 2 môn tiếng Anh lớp 6 năm 2021 - 2022 (Sách mới)
Điểm Tiêu chí Ghi chú

0.5

– Đảm bảo hình thức 1 câu văn: có đủ CN-VN, có sử dụng trạng ngữ. (0,25)

– Nội dung: bày tỏ cảm xúc chân thật, xúc động của em về những y bác sĩ trong tuyến đầu chống dịch. (0,25)

– Đặt một câu bày tỏ cảm xúc của em về những y bác sĩ trong tuyến đầu chống dịch. Trong đó có sử dụng trạng ngữ.

0.25

– Đảm bảo ½ yêu cầu:

+ Đảm bảo hình thức 1 câu văn: có đủ CN-VN, có sử dụng trạng ngữ.

+ Nội dung: bày tỏ cảm xúc chân thật, xúc động của em về những y bác sĩ trong tuyến đầu chống dịch.

0

– HS chưa đặt được hoặc đặt câu không đúng yêu cầu.

– Câu 7: Tối đa được 1 điểm.

Điểm Tiêu chí Ghi chú

1

– HS viết đúng thể thức 1 đoạn văn (bắt đầu bằng chữ cái viết hoa lùi đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng), đảm bảo dung lượng từ 5 đến 7 câu. (0,25)

– Không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa, văn phong trong sáng, mạch lạc. (0,25)

– HS nêu được những thông điệp chính, sâu sắc qua cảm nhận của bản thân từ đoạn trích: nhận thức được sự nguy hiểm của dịch bệnh và cảm phục, biết ơn đội ngũ y bác sĩ….(0,5)

– Nội dung: Nêu được những thông điệp qua đoạn trích.

– Hình thức: Một đoạn văn từ 5 đến 7 câu.

0.75

– HS viết đúng thể thức 1 đoạn văn (bắt đầu bằng chữ cái viết hoa lùi đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng), đảm bảo dung lượng từ 5 đến 7 câu. (0,25)

– Không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa, văn phong trong sáng, mạch lạc. (0,25)

– HS nêu được những thông điệp chính qua cảm nhận của bản thân từ đoạn trích: nhận thức được sự nguy hiểm của dịch bệnh và cảm phục, biết ơn đội ngũ y bác sĩ….(0,25)

0.5

– HS viết đúng thể thức một đoạn văn, còn mắc lỗi về chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa. (0.25).

– Nêu được thông điệp chính nhưng chưa đầy đủ (0.25).

0.25

– Trình bày bằng một đoạn văn nhưng chưa đủ câu theo yêu cầu, chưa khoa học, còn mắc nhiều lỗi về chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa.

– HS nêu được một thông điệp qua cảm nhận của bản thân từ đoạn trích.

0

– Còn gạch ý mà không viết đoạn hoặc không làm.

– HS chưa nêu đúng thông điệp nào gắn với đoạn trích hoặc chưa làm.

II. Viết

Tiêu chí

Nội dung/Mức độ

Điểm

1

Đảm bảo cấu trúc bài văn (theo kiểu bài yêu cầu trong đề)

0,5

2

Xác định đúng vấn đề (cần giải quyết theo yêu cầu của đề)

0,5

3

Triển khai vấn đề (theo yêu cầu của đề)

3,5

(Cần chi tiết hóa điểm cho mỗi ý cụ thể khi triển khai vấn đề và thống nhất trong Hội đồng chấm kiểm tra nhưng vẫn phải đảm bảo tính linh hoạt khuyến khích tư duy sáng tạo của HS )

4

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

0,5

5

Sáng tạo

1

[ad_2]

Đăng bởi: THPT An Giang

Chuyên mục: Học Tập

Viết một bình luận