Luyện từ và câu: Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ trang 21

Photo of author

By THPT An Giang

Quan hệ từ là một công cụ hữu ích để nối các vế câu ghép lại với nhau. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu cách nối các vế câu trong câu ghép bằng quan hệ từ. Điều này sẽ giúp các em học sinh lớp 5 dễ dàng trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa Tiếng Việt 5 Tập 2 trang 21, 22, 23. Đồng thời, còn giúp thầy cô soạn giáo án tuần 20 cho học sinh của mình. Bên cạnh đó, chúng ta cũng có thể tham khảo hai bài Tập đọc “Thái sư Trần Thủ Độ” và “Người tài trợ đặc biệt của cách mạng”. Hãy tải miễn phí các tài liệu này về tham khảo tại đây: THPT An Giang.

Hướng dẫn giải phần Nhận xét SGK Tiếng Việt 5 tập 2 trang 21, 22

Câu 1

Trong đoạn trích sau, chúng ta phải tìm câu ghép:

“Trong hiệu cắt tóc, anh công nhân l-va-nốp đang chờ tới lượt mình thì cửa phòng lại mở, một người nữa tiến vào.. . Một lát sau, l-va-nốp đứng dậy nói: ‘Đồng chí Lê-nin, giờ đã đến lượt tôi. Tuy đồng chí không muốn làm mất trật tự, nhưng tôi có quyền nhường chỗ và đổi chỗ cho đồng chí. Đó là quyền của tôi.’ Mọi người đều cho là l-va-nốp nói rất đúng. Lê-nin không tiện từ chối, đồng chí cảm ơn l-va-nốp và ngồi vào ghế cắt tóc.”

Trong đoạn trích này, có 3 câu ghép:

  • Câu 1: “Trong hiệu cắt tóc, anh công nhân l-va-nốp đang chờ tới lượt mình thì cửa phòng lại mở, một người nữa tiến vào…”
  • Câu 2: “Tuy đồng chí không muốn làm mất trật tự, nhưng tôi có quyền nhường chỗ và đổi chỗ cho đồng chí.”
  • Câu 3: “Lê-nin không tiện từ chối, đồng chí cảm ơn l-va-nốp và ngồi vào ghế cắt tóc.”
Xem thêm:  Soạn bài Tà áo dài Việt Nam trang 122

Câu 2 và Câu 3

Chúng ta cần xác định các vế câu trong từng câu ghép và cách nối chúng.

Trong câu ghép thứ nhất, có ba vế câu được nối với nhau bằng từ “thì” và dấu phẩy. Cụ thể:

  • Vế câu 1: “Trong hiệu cắt tóc, anh công nhân l-va-nốp đang chờ tới lượt mình”
  • Vế câu 2: “cửa phòng lại mở”
  • Vế câu 3: “một người nữa tiến vào”

Trong câu ghép thứ hai, hai vế câu được nối với nhau bằng từ “tuy… nhưng”.

  • Vế câu 1: “Tuy đồng chí không muốn làm mất trật tự”
  • Vế câu 2: “tôi có quyền nhường chỗ và đổi chỗ cho đồng chí.”

Trong câu ghép thứ ba, hai vế câu được nối trực tiếp với nhau bằng dấu phẩy.

  • Vế câu 1: “Lê-nin không tiện từ chối”
  • Vế câu 2: “đồng chí cảm ơn l-va-nốp và ngồi vào ghế cắt tóc.”

Hướng dẫn giải phần Luyện tập SGK Tiếng Việt 5 tập 2 trang 22, 23

Câu 1

Trong đoạn văn dưới đây, chúng ta phải tìm câu ghép và xác định các vế câu và các cặp quan hệ từ trong câu:

“Nếu trong công tác, các cô, các chú được nhân dân ủng hộ, làm cho dân tin, dân phục, dân yêu thì nhất định các cô, các chú thành công. Muốn được như vậy, phải trau dồi đạo đức cách mạng.”

Câu 1 là câu ghép có 2 vế câu:

“Nếu trong công tác, các cô, các chú được nhân dân ủng hộ, làm cho dân tin, dân phục, dân yêu // thì nhất định các cô, các chú thành công.”

Xem thêm:  Soạn bài Phong cảnh đền Hùng trang 68

Cặp quan hệ từ trong câu là “nếu… thì”.

Câu 2

Trong đoạn văn sau, tác giả đã lược bớt quan hệ từ. Chúng ta phải khôi phục lại những từ bị lược và giải thích vì sao tác giả lược bớt chúng.

“Thái hậu ngạc nhiên nói:

  • Vũ Tán Đường hết lòng vì ông, sao không tiến cử?
    Tô Hiến Thành tâu:
  • (…) Thái hậu hỏi người hầu hạ giỏi // thần xin cử Vũ Tán Đường. Còn Thái hậu hỏi người tài ba giúp nước // thần xin cử Trần Trung Tá.”

Khôi phục lại những từ bị lược:

“(Nếu) Thái hậu hỏi người hầu hạ giỏi // thì thần xin cử Vũ Tán Đường. Còn Thái hậu hỏi người tài ba giúp nước // thì thần xin cử Trần Trung Tá.”

Tác giả lược bớt các từ trên để câu văn gọn, tránh lặp lại. Mặc dù lược bớt, người đọc vẫn có thể hiểu được ý nghĩa của câu văn.

Câu 3

Trong đoạn văn sau, chúng ta phải tìm quan hệ từ thích hợp với mỗi chỗ trống:

a) Tấm chăm chỉ, hiền lành … Cám thì lười biếng, độc ác.
b) Ông đã nhiều lần can gián … vua không nghe.
c) Mình đến nhà bạn … bạn đến nhà mình?

Câu trả lời:

a) Tấm luôn chăm chỉ, hiền lành còn Cám thì lười biếng, độc ác.
b) Ông đã nhiều lần can gián nhưng vua không nghe.
c) Mình đến nhà bạn hay bạn đến nhà mình?

Bài tập Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ

Câu 1: Chọn đáp án mà con cho là đúng để hoàn thành từ còn thiếu vào chỗ trống:

Xem thêm:  Luyện từ và câu: Liên kết các câu trong bài bằng từ ngữ nối trang 97

“Mỗi vế câu ghép thường có cấu tạo giống ……. (có đủ chủ ngữ, vị ngữ) và thể hiện một ý có………… với ý của những vế câu khác.”

A. câu đặc biệt – quan hệ chặt chẽ.
B. một câu đơn – quan hệ chặt chẽ.
C. hai câu ghép – quan hệ rạch ròi.
D. một câu đơn – quan hệ rạch ròi.

Trả lời:

Mỗi vế câu ghép thường có cấu tạo giống một câu đơn (có đủ chủ ngữ, vị ngữ) và thể hiện một ý có quan hệ chặt chẽ với ý của những vế câu khác.

Đáp án đúng: B.

Câu 2: Tìm các câu ghép trong đoạn văn dưới đây?

“Biển luôn thay đổi màu sắc tùy theo sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng thẳm xanh, như dâng cao lên, chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề. Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu, giận dữ, … Biển nhiều khi rất đẹp, ai cũng thấy như thế. Nhưng vẻ đẹp của biển, vẻ kì diệu muôn màu muôn sắc ấy phần rất lớn là do mây, trời và ánh sáng tạo nên.”

Các câu ghép trong đoạn văn này là:

  • Câu 1: “Trời xanh thẳm, biển cũng thẳm xanh, như dâng cao lên, chắc nịch.”
  • Câu 2: “Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương.”
  • Câu 3: “Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề.”
  • Câu 4: “Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu, giận dữ,…”
  • Câu 5: “Biển nhiều khi rất đẹp, ai cũng thấy như thế.”

Câu 3: Thêm một vế vào chỗ trống để hoàn thành một câu ghép?

“Mặt trời mọc,…”

A. rồi lặn
B. thật đẹp
C. sương dần tan
D. sau lũy tre

Trả lời:

“Mặt trời mọc, sương dần tan”

Đáp án đúng: C