Phiếu bài tập cuối tuần lớp 2 môn Tiếng Việt Kết nối tri thức – Tuần 22

Photo of author

By THPT An Giang

[ad_1]

Nội dung đang xem: Phiếu bài tập cuối tuần lớp 2 môn Tiếng Việt Kết nối tri thức – Tuần 22

Phiếu bài tập cuối tuần lớp 2 môn Tiếng Việt – Tuần 22 sách Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết cho từng phần để các em học sinh ôn tập, hệ thống lại toàn bộ kiến thức Tiếng Việt đã học. Mời các em học sinh cùng theo dõi chi tiết.

Bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 Tuần 22

A. Đọc – hiểu

I. Đọc thầm văn bản sau:

CÔ GIÓ

Người ta gọi cô là gió. Việc của cô là đi khắp đó đây. Trên mặt sông, mặt biển, cô giúp cho những chiếc thuyền đi nhanh hơn. Cô đưa mây về làm mưa trên các miền đất khô hạn. Vì tính cô hay giúp người nên gi cũng yêu cô. Cô không có hình dáng, màu sắc nhưng cô đi đến đâu ai cũng biết ngay: – Cô gió kìa!

Cô cất tiếng chào những bông hoa, những lá cờ, chào những con thuyền, những chong chóng đang quay… Cô cất tiếng hát:

Tôi là ngọn gió

Ở khắp mọi nơi

Công việc của tôi

Không bao giờ nghỉ…

Cô không có dáng hình, nhưng điều đó chẳng sao. Hình dáng của cô là ở những việc có ích mà cô làm cho người khác. Dù không trông thấy cô, người ta vẫn nhận ra cô ngay và gọi tên cô: gió!

Xem thêm:  Bài tập cuối tuần lớp 2 môn Tiếng Việt: Chân trời sáng tạo - Tuần 28 → Bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 2: Tập sáng tạo - Tuần thứ 28

Theo Xuân Quỳnh

II. Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

1. Việc của cô gió là gì?

A. Giúp những chiếc thuyền đi nhanh hơn.

B. Bay tới sông, tới biển.

C. Đi khắp đó đây giúp đỡ mọi người.

2. Cô gió đã làm gì để giúp đỡ những miền đất khô hạn?

A. Cô gọi mây đến tạo bóng râm.

B. Cô gọi mây đến làm mưa.

C. Cô bay đến làm mát những miền đất khô hạn.

3. Hình dáng của cô gió nằm ở đâu?

A. Nằm ở những việc có ích mà cô làm cho người khác

B. Nằm ở những đám mây.

C. Cô gió không có hình dáng.

4. Theo em, vì sao người ta có thể nhận ra gió ngay lập tức?

III. Luyện tập:

5. Viết từ ngữ chỉ đặc điểm phù hợp với mỗi sự vật sau:

– ngôi sao: …………………………………………………………………………

– bầu trời: …………………………………………………………………………

– cánh đồng: ………………………………………………………………………

6. Điền r, d hoặc gi vào chỗ chấm:

a. Ao trường đang nở hoa sen

Bờ tre vẫn chú …..ế mèn vuốt …..âu

b. Chiều hè tung cánh bay

Nghiêng mình theo cơn gió

Bé…. ữ chặt đầu …..ây

Buông tay bay đi mất.

7. Điền vào chỗ chấm l hoặc n rồi giải câu đố:

a. …….á gì trên biếc, dưới ….âu

Quả tròn chín ngọt mang bầu sữa thơm?

(Là quả: …………………………..)

b. Hoa gì …ở giữa mùa hè

Trong đầm thơm ngát …..á che được đầu?

(Là hoa ……………………….)

Xem thêm:  Phiếu bài tập cuối tuần lớp 2 môn Toán Kết nối tri thức - Tuần 22

8. Viết câu nêu đặc điểm của mỗi người, mỗi vật trong hình:

Bài tập cuối tuần lớp 2 môn Tiếng Việt KNTT

Đáp án Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 Tuần 22

II. Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

1. Việc của cô gió là gì?

C. Đi khắp đó đây giúp đỡ mọi người.

2. Cô gió đã làm gì để giúp đỡ những miền đất khô hạn?

B. Cô gọi mây đến làm mưa.

3. Hình dáng của cô gió nằm ở đâu?

C. Cô gió không có hình dáng.

4. Theo em, vì sao người ta có thể nhận ra gió ngay lập tức?

Vì cô thường làm những việc có ích cho người khác.

III. Luyện tập:

5. Viết từ ngữ chỉ đặc điểm phù hợp với mỗi sự vật sau:

– ngôi sao: sáng, lấp lánh

– bầu trời: cao vời vợi, xanh biếc

– cánh đồng: rộng thăm thẳm, chín vàng óng

6. Điền r, d hoặc gi vào chỗ chấm:

a. Ao trường đang nở hoa sen

Bờ tre vẫn chú dế mèn vuốt râu

b. Chiều hè tung cánh bay

Nghiêng mình theo cơn gió

giữ chặt đầu dây

Buông tay bay đi mất.

7. Điền vào chỗ chấm l hoặc n rồi giải câu đố:

a. Lá gì trên biếc, dưới nâu

Quả tròn chín ngọt mang bầu sữa thơm?

(Là quả: vú sữa)

b. Hoa gì nở giữa mùa hè

Trong đầm thơm ngát lá che được đầu?

(Là hoa sen)

8. Viết câu nêu đặc điểm của mỗi người, mỗi vật trong hình:

Xem thêm:  Phiếu bài tập cuối tuần lớp 2 môn Toán Chân trời sáng tạo - Tuần 12

Bài tập cuối tuần lớp 2 môn Tiếng Việt KNTT

a. Ngọn núi rất cao.

b. Bạn nhỏ chạy rất nhanh.

[ad_2]

Đăng bởi: THPT An Giang

Chuyên mục: Học Tập

Viết một bình luận