Bài 14: Một số giun tròn khác và đặc điểm chung của ngành Giun tròn

Photo of author

By THPT An Giang

Chào mừng bạn đến với blog chia sẻ Trường THPT An Giang trong bài viết về ” Sinh học 7 bài 14 “. Chúng tôi sẽ cung cấp và chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức dành cho bạn.

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 7: tại đây

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

  • Giải Sách Bài Tập Sinh Học Lớp 7
  • Giải Vở Bài Tập Sinh Học Lớp 7
  • Bài Tập Trắc Nghiệm Sinh Lớp 7
  • Sách Giáo Khoa Sinh Học Lớp 7
  • Giải Sinh Học Lớp 7 (Ngắn Gọn)
  • Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 7
  • Sách Bài Tập Sinh Học Lớp 7

Giải Bài Tập Sinh Học 7 – Bài 14: Một số giun tròn khác và đặc điểm chung của ngành Giun tròn giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:

Xem thêm:  Viết đoạn văn tả cánh đồng lúa có sử dụng biện pháp so sánh và

Trả lời câu hỏi Sinh 7 Bài 14 trang 51: Thảo luận và trả lời các câu hỏi sau:

– Các loại giun tròn thường kí sinh ở đâu và gây ra các tác hại gì cho vật chủ?

– Hãy giải thích sơ đồ vòng đời giun kim ở hình 14.4

+ Giun gây cho trẻ em nhiều phiền toái như thế nào?

+ Do thói quen nào của trẻ mà giun khép kín được vòng đời?

– Để đề phòng bệnh giun, chúng ta phải có biện pháp gì?

Lời giải:

– Các loại giun tròn thường kí sinh ở nơi giàu chất dinh dưỡng ở cơ thể người động vật, thực vật như: ruột non, hệ bạch huyết, rễ lúa,…

→ Lấy chất dinh dưỡng của vật chủ, gây viêm nhiễm nơi kí sinh, tiết ra độc tố có hại → ngăn cản sự phát triển của vật chủ.

– Giải thích sơ đồ vòng đời giun kim ở hình 14.4:

Giun kim đẻ trứng ở hậu môn trẻ em vì ở đây thoáng khí → gây ngứa → trẻ em gãi → theo thói quen trẻ em đưa tay lên miệng → khép kín vòng đời của giun.

– Để đề phòng bệnh giun đối với người:

+ Ăn chín, uống sôi, ăn thức ăn sạch, đậy kín thức ăn

+ Đi dép giầy ủng khi tiếp xúc với đất ẩm

+ Giáo dục trẻ bỏ thói quen mút tay

+ Giữ vệ sinh môi trường, diệt ruồi nhặng,…

– Đối với thực vật:

Xem thêm:  TOP 7 bài Cảm nhận về cảnh cho chữ trong Chữ người tử tù

+ Chọn giống khỏe, kháng bệnh tốt

+ Xử lí hạt giống và bộ rễ cây trồng

+ Dùng biện pháp canh tác tăng sức đề kháng cây trồng.

Trả lời câu hỏi Sinh 7 Bài 14 trang 51: – Hãy dựa vào hình vẽ và thông tin trong bài 13,14 , thảo luận và đánh dấu (√) và điền chữ vào bảng sau sao cho phù hợp:

Lời giải:

Bảng. Đặc điểm của ngành giun tròn

Giải bài tap Sinh học 7 | Để học tốt Sinh 7 Tra Loi Cau Hoi Sinh 7 Bai 14 Trang 51

– Đặc điểm chung của ngành giun tròn: cơ thể hình trụ, thuôn 2 đầu, có khoang cơ thể chưa chính thức, cơ quan tiêu hóa bắt đầu từ miệng và kết thúc ở hậu môn. Phần lớn kí sinh.

Bài 1 (trang 52 sgk Sinh học 7): Căn cứ vào nơi kí sinh hãy so sánh giun kim và giun móc câu, xem loài giun nào nguy hiểm hơn ? Loài giun nào dễ phòng chống hơn ?

Lời giải:

So sánh giun kim và giun móc câu:

– Giun kim kí sinh trong ruột già của người, giun cái đẻ trứng ở hậu môn vào ban đêm, gây ngứa ngáy mất ngủ. Trứng giun có thể qua tay và thức ăn truyền vào miệng người.

– Giun móc câu kí sinh ở tá tràng của người, ấu trùng xâm nhập qua da bàn chân (khi đi chân đất).

Như vây, giun móc câu nguy hiểm hơn, vì nó kí sinh ở tá tràng. Tuy nhiên, phòng chống giun móc câu lại dễ hơn giun kim, chỉ cần đi giày, dép, thì ấu trùng giun móc câu không có cơ hội xâm nhập vào cơ thể người (qua da bàn chân).

Xem thêm:  Top 50 Phân tích bài Chí Phèo (hay nhất)

Bài 2 (trang 52 sgk Sinh học 7): Trong số các đặc điểm chung của Giun tròn, đặc điểm nào dễ dàng nhận biết chúng?

Lời giải:

Đặc điểm đặc trưng của ngành giun tròn:

– Cơ thể hình trụ thường thuôn hai đầu, không phân đốt, tiết diện ngang hình tròn.

– Khoang cơ thể chưa chính thức, có cơ quan tiêu hóa dạng ống .

– Có lớp vỏ cuticun.

Bài 3 (trang 52 sgk Sinh học 7): Ở nước ta, qua điều tra thấy tỉ lệ mắc bệnh giun đũa cao, tại sao?

Lời giải:

Ở nước ta có tỉ lệ mắc bệnh giun đũa cao là vì:

– Ý thức giữ vệ sinh vẫn còn hạn chế: nhà tiêu, hố xí không hợp vệ sinh, ruồi nhặng nhiều tạo điều kiện cho trứng giun (có trong phân) phát tán đi khắp mọi nơi.

– Ý thức vệ sinh công cộng nói chung chưa cao: dùng phân tươi tưới rau, một số nơi người dân còn phóng uế bừa bãi,…

– Thói quen ăn uống không hợp vệ sinh: ăn rau sống không qua sát trùng; mua, bán, chế biến quà bánh ở nơi bụi bặm, ruồi nhặng, không hợp vệ sinh,….