Soạn Sinh 8 Bài 36: Tiêu chuẩn ăn uống, nguyên tắc lập khẩu phần

Photo of author

By THPT An Giang

[ad_1]

Nội dung đang xem: Soạn Sinh 8 Bài 36: Tiêu chuẩn ăn uống, nguyên tắc lập khẩu phần

Giải Sinh 8 Bài 36: Tiêu chuẩn ăn uống, nguyên tắc lập khẩu phần là tài liệu vô cùng hữu ích giúp các em học sinh lớp 8 có thêm nhiều gợi ý tham khảo để giải các bài tập phần câu hỏi, bài tập được nhanh chóng và dễ dàng hơn.

Giải Sinh học 8 Bài 36 trang 114 giúp các em hiểu được kiến thức về tiêu chuẩn ăn uống, nguyên tắc lập khẩu phần ăn. Giải Sinh 8 Tiêu chuẩn ăn uống, nguyên tắc lập khẩu phần được trình bày rõ ràng, cẩn thận, dễ hiểu nhằm giúp học sinh nhanh chóng biết cách làm bài, đồng thời là tư liệu hữu ích giúp giáo viên thuận tiện trong việc hướng dẫn học sinh học tập. Vậy sau đây là nội dung chi tiết Soạn Sinh 8 Bài 36: Tiêu chuẩn ăn uống, nguyên tắc lập khẩu phần mời các bạn cùng tải tại đây.

Lý thuyết Tiêu chuẩn ăn uống, nguyên tắc lập khẩu phần

I. Nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể

1. Sự khác nhau về nhu cầu dinh dưỡng

– Nhu cầu năng lượng ở mỗi người không giống nhau nhu cầu cung cấp chất dinh dưỡng bằng con đường ăn uống cũng khác nhau.

– Việc cung cấp chất dinh dưỡng cho cơ thể phải đảm bảo cân đối thành phần các chất: protein, lipit, gluxit.

Xem thêm:  Soạn Sinh 8 Bài 57: Tuyến tụy và tuyến trên thận

– Nhu cầu dinh dưỡng ở trẻ em, người già và người trưởng thành là khác nhau. Trong đó nhu cầu dinh dưỡng của trẻ em và người trưởng thành cao hơn người già (đặc biệt là nhu cầu protein ở trẻ em cao hơn người lớn).

– Nhu cầu dinh dưỡng ở nam giới cao hơn nữ giới.

– Người lao động có nhu cầu dinh dưỡng cao hơn người bình thường vì phải tiêu tốn nhiều năng lượng hơn.

– Trạng thái cơ thể: người có kích thước lớn có nhu cầu dinh dưỡng cao hơn, người vừa ốm dậy cần cung cấp nhiều chất dinh dưỡng hơn để phục hồi sức khỏe.

2. Hậu quả của việc cung cấp dinh dưỡng không hợp lí

-Khi ăn uống thiếu dinh dưỡng có thể dẫn tới tình trạng suy dinh dưỡng. Tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng ở các nước đang phát triển thường chiếm tỷ lệ cao do chất lượng cuộc sống của người dân còn thấp, chưa cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể.

– Khi ăn uống thừa dinh dưỡng, ít vận động có thể dẫn tới tình trạng béo phì, thừa cân

+ Khắc phục bệnh béo phì cần: ăn kiêng hợp lí, tăng cường ăn rau quá, hạn chế ăn thịt mỡ, bánh ngọt, tăng cường lao động chân tay, tập thể dục thể thao.

→ Cần cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể giúp cơ thể phát triển khỏe mạnh, bình thường.

II. Giá trị dinh dưỡng của thức ăn

– Giá trị dinh dưỡng của thức ăn biểu hiện ở thành phần các chất hữu cơ (protein, lipit, gluxit), muối khoảng, vitamin và năng lượng tính bằng calo chứa trong nó.

– Giá trị năng lượng của mỗi loại chất hữu cơ khác nhau là khác nhau:

  • 1g protein oxi hóa hoàn toàn giải phóng 4.1 kcal.
  • 1g lipit oxi hóa hoàn toàn giải phóng 9.3 kcal.
  • 1g gluxit oxi hóa hoàn toàn giải phóng 4.3 kcal.
Xem thêm:  Soạn Sinh 8 Bài 32: Chuyển hóa

– Thực phẩm giàu gluxit (đường bột) như: gạo nếp, ngô tươi, bánh mì, đậu xanh….

– Thực phẩm giàu protein như: thịt, cá, gan lợn, chuối chín….

– Thực phẩm giàu lipit như: mỡ động vật, dầu thực vật (đậu tương, lạc, vừng…)

– Thực phẩm giàu vitamin và khoáng chất: rau quả tươi và muối khoáng.

III. Khẩu phần và nguyên tắc lập khẩu phần

– Khẩu phần ăn là: lượng thức ăn cung cấp cho cơ thể trong 1 ngày.

– Ví dụ: 1 khẩu phần ăn của một nữ học sinh lớp 8 cần để đảm bảo đủ sức khỏe học tập và sinh hoạt.

  • Bữa sáng: bánh mì 65g. sữa đặc: 15g.
  • Bữa trưa: cơm 200g, đậu phụ 75g, thịt lợn 100g, dưa muối 100g.
  • Bữa tối: cơm 200g, cá 100g, rau 200g, đu đủ chín 100g.

– Khẩu phần ăn của từng đối tượng khác nhau là khác nhau.

+ Ví dụ: người ốm cần bổ sung nhiều thức ăn bổ dưỡng hơn để tăng cường sức khỏe.

– Lưu ý: trong khẩu phần ăn cần tăng cường rau quả tươi để tăng cường vitamin và chất xơ giúp hoạt động tiêu hóa dễ dàng hơn.

– Nguyên tắc lập khẩu phần ăn:

  • Đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể.
  • Đảm bảo cân đối các thành phần và giá trị dinh dưỡng của thức ăn.
  • Đảm bảo cung cấp đủ năng lượng.

Trả lời câu hỏi Sinh 8 Bài 36

Câu hỏi trang 113:

– Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ em, người trưởng thành , người già khác nhau như thế nào? Vì sao có sự khác nhau đó ?

– Vì sao trẻ em bị suy dinh dưỡng ở những nước đang phát triển có tỉ lệ cao ?

Xem thêm:  Bộ đề thi học kì 1 môn Sinh học lớp 8 năm 2022 - 2023

– Sự khác nhau về nhu cầu dinh dưỡng ở mỗi cơ thể phụ thuộc vào những yếu tố nào ?

Trả lời:

– Nhu cầu dinh dưỡng của Trẻ em > người trưởng thành > người già vì:

+ Trẻ em cần được cung cấp lượng dinh dưỡng cao cần cho sự phát triển của cơ thể.

+ Người trưởng nhu cầu dinh dưỡng để hoạt động , lao động

+ Người già nhu cầu dinh dưỡng thấp hơn vì khả năng vận động là kém hơn

– Trẻ em bị suy dinh dưỡng ở những nước đang phát triển thường chiếm tỉ lệ cao vì chất lượng cuộc sống và dân trí ở những nước này còn thấp

– Sự khác nhau về nhu cầu dinh dưỡng ở mỗi cơ thể phụ thuộc vào các yếu tố: độ tuổi, giới tính, hình thức lao động, trạng thái sinh lý của cơ thể.

Giải bài tập Sinh học 8 Bài 36 trang 114

Bài 1 (trang 114 SGK Sinh học 8)

Vì sao nhu cầu dinh dưỡng khác nhau tùy người? Cho một vài ví dụ cụ thể

Gợi ý đáp án

Nhu cầu năng lượng ở mỗi người không giống nhau

Nhu cầu chất dinh dưỡng của từng người cũng khác nhau phụ thuộc vào giới tính, lứa tuổi, trạng thái sinh lí của cơ thể và hình thức lao động.

Ví dụ:

– Trẻ em nhu cầu dinh dưỡng thấp hơn so với vận động viên thể thao.

– Người già nhu cầu dinh dưỡng thấp hơn so với người trưởng thành.

Bài 2 (trang 114 SGK Sinh học 8)

Thế nào là bữa ăn hợp lí, có chất lượng? Cần làm gì để nâng cao chất lượng bữa ăn trong gia đình

Gợi ý đáp án

Bữa ăn hợp lí, có chất lượng là bữa ăn với đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể với số lượng vừa đủ không dư thừa hoang phí

Để nâng cao chất lượng bữa ăn cần :

– Xây dựng kinh tế gia đình phát triển để đáp ứng nhu cầu ăn uống của gia đình.

– Làm cho bữa ăn hấp dẫn, ngon miệng bằng cách :

  • Chế biến hợp khẩu vị.
  • Bàn ăn và bát đũa sạch.
  • Bày món ăn đẹp, hấp dẫn.
  • Tinh thần sảng khoái, vui vẻ.

[ad_2]

Đăng bởi: THPT An Giang

Chuyên mục: Học Tập

Viết một bình luận