TOP 5 bài Thuyết minh đồ dùng trong gia đình – Văn 8

Photo of author

By THPT An Giang

Chào mừng bạn đến với blog chia sẻ Trường THPT An Giang trong bài viết về ” Thuyết minh về 1 đồ dùng trong gia đình “. Chúng tôi sẽ cung cấp và chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức dành cho bạn.

TOP 5 bài Thuyết minh về đồ dùng trong gia đình SIÊU HAY, giúp các em học sinh lớp 8 hiểu rõ hơn về nguồn gốc, xuất xứ, đặc điểm, cấu tạo và công dụng của các đồ dùng trong gia đình, nhanh chóng hoàn thiện bài thuyết minh của mình.

Với 5 bài Thuyết minh đồ dùng trong gia đình, các em dễ dàng viết bài văn thuyết minh về nồi cơm điện, thuyết minh về cái phích nước, thuyết minh bàn là, thuyết minh quạt điện, thuyết minh cái kéo thật hay. Mời các em cùng tải miễn phí:

Thuyết minh nồi cơm điện

Khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển, cuộc sống của con người cũng ngày càng hiện đại hơn. Với sự bao phủ của các thiết bị điện tử thông minh, đời sống được cải thiện bởi những phát minh mới. Một trong những phát minh hữu ích cho đời sống sinh hoạt là chiếc nồi cơm điện.

Nồi cơm điện đến với loài người từ đất nước công nghệ phát triển vượt bậc – Nhật Bản. Ý tưởng về việc dùng điện để nấu cơm xuất hiện lần đầu tiên vào những năm giữa thập niên 1920. Khoảng 20 năm sau, một công ty điện tử cho ra đời thành công loại nồi cơm điện làm chín cơm nhờ chuyển năng lượng điện thành năng lượng hơi.

Tuy nhiên, chiếc nồi này yêu cầu người dùng phải chú ý theo dõi từ khi bật công tắc nấu cho đến lúc cơm được nấu xong, khá bất tiện. Năm 1956, công ty Toshiba (Nhật Bản) cải tiến và khắc phục nhược điểm đó, cho ra đời một chiếc nồi thuận tiện sử dụng hơn. Theo đó, hơn 700 chiếc nồi cơm điện được đưa ra thị trường và có mặt trong nhà bếp của các bà nội trợ trên toàn thế giới.

Nồi cơm điện bao gồm dây dẫn nguồn nhiệt, vỏ chứa, ruột nồi nấu và thiết bị cảm ứng nhiệt. Dây dẫn dùng để dẫn điện từ nguồn vào nồi. Vỏ nồi cơm điện thường làm bằng nhựa chịu sức nóng tốt, thường có nắp để đậy lại. Trên nắp nồi có một lỗ nhỏ để thoát hơi ra ngoài.

Ruột nồi nằm bên trong, thường làm từ kim loại bền, chống dính cao. Trên ruột có các mức nước được kẻ thành vạch, dựa vào đó mà chọn lượng nước phù hợp với gạo để cơm ngon hơn. Thiết bị cảm ứng là thiết bị điện tử, đo nhiệt độ của nồi và kiểm soát nhiệt lượng, báo hiệu tình trạng nồi cơm. Một chiếc nồi hoàn chỉnh sẽ có thêm nhiều phụ kiện khác.

Theo sự phát triển và nhu cầu của từng thời đại mà nồi cơm điện lại được thiết kế theo kiểu mã, chức năng khác nhau. Hiện nay, nhiều loại nồi cơm điện phức tạp được phát minh có nhiều cảm biến hơn và đa chức năng hơn. Những chiếc nồi đơn giản thì có nút bật, chỉ để nấu cơm. Hiện đại hơn, sẽ có cả bảng chức năng cảm ứng, muốn dùng chức năng nào thì chọn nút đó.

Nguyên lí hoạt động của nồi cơm điện khá đơn giản. Để nấu cơm, cho gạo và nước sạch vào ruột nồi trước, chọn nấc cảm ứng nhiệt về vị trí nấu. Trong thời gian nấu, nước và gạo được làm nóng với toàn bộ công suất nhờ một dây dẫn điện tạo ra.

Khi đạt đến nhiệt độ 100 °C, nước sẽ chuyển từ lỏng sang dạng hơi, thoát ra theo lỗ thông của vỏ nồi. Nhiệt độ cao tạo ra sẽ nấu chín gạo, đèn báo chuyển chế độ thì kết thúc nấu. Thông thường, sau đó nồi cơm điện sẽ chuyển sang chế độ “hâm nóng” để tiết kiệm năng lượng, giữ cơm đã chín ở nhiệt độ an toàn, tự động ngắt nguồn điện.

Nồi cơm điện đã trở thành vật dụng quen thuộc không thể thiếu trong mỗi gia đình. Nó giúp chúng ta tiết kiệm thời gian đun nấu mà lại có những bát cơm dẻo ngon. Không những thế, nồi cơm điện còn có nhiều chức năng như hấp, nấu cháo, làm bánh, hầm… Chỉ với một chiếc nồi, chúng ta có thể làm bất cứ món gì mình muốn. Nó giống như cầu nối gắn kết cả gia đình với những bữa cơm đầm ấm sum họp.

Xem thêm:  Lời bài hát Sóng gió - lyric - Lấp Lánh Ước Mơ

Trong quá trình sử dụng, cần biết cách để giữ cho nồi bền. Ngay khi đi chọn mua, bạn nên cắm điện thử ngay tại nơi bán, kiểm tra các nút nấu có hoạt động chính xác hay không. Kiểm tra cả trong lẫn ngoài đảm bảo nồi không bị trầy xước bên ngoài và ruột men bên trong tráng chống dính không bị bong tróc.

Trước khi cho ruột vào nấu, nên lau khô mặt ngoài của ruột nồi. Thường xuyên lau chùi, giữ cho lỗ thông hơi trên vỏ sạch sẽ, thoáng. Không mở nắp quá nhiều khi nồi đang nấu để tiết kiệm điện. Ngoài ra, không nên để cơm chín quá 12 giờ mà không dùng, không rút điện gây hại cho nguồn điện.

Thường xuyên lau chùi vỏ nồi và vệ sinh ruột nồi đúng cách để bảo vệ lớp men chống dính. Sử dụng đúng chức năng có ở nồi. Nếu nồi chỉ dùng để nấu cơm, không xào nấu để giữ tuổi thọ của nồi. Chiếc nồi cơm điện có sử dụng tốt được lâu hay không là nhờ vào cách bảo quản của người dùng.

Với sự phát triển tốc độ của kỹ thuật số, giống như nhiều thiết bị, vật dụng khác, nồi cơm điện cũng được cải tiến từng ngày. Nồi cơm điện đi vào đời sống sinh hoạt, có mặt ở khắp thế giới và trở thành một phần trong cuộc sống của con người.

Thuyết minh về cái phích nước

Nước là thứ không thể thiếu trong mỗi gia đình. Và để bảo quản và giữ nước được sạch, người ta sáng tạo ra những chiếc phích nước. Phích nước từ ngày ra đời đã là đồ vật không thể thiếu trong sinh hoạt hàng ngày.

Chiếc phích nước đã ra đời từ rất lâu, trải qua bao năm tháng, được gọi bằng nhiều cái tên khác nhau, trong đó được gọi một cách trang trọng là “chiếc bình thủy” theo tên Hán Việt. Còn từ “phích” là do phiên âm tiếng Pháp mà ra. Phích nước ra đời từ một đất nước châu Âu xa xôi vào thế kỉ XIX, sau đó mới du nhập tới VIệt Nam.

Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại phích nước khác nhau, của nhiều nhãn hiệu, đa dạng về kích thước, chủng loại. Có loại to, loại nhỏ, loại cao, loại thấp. Loại to có thể chứa tới 2,5 đến 3 lít nước, nhỏ có thể chứa khoảng 1,5 lít. Ngoài loại giữ nóng thông thường còn có loại giữ lạnh rất hiệu quả.

Một chiếc phích nước có hình trụ, chiều cao khoảng 50cm, đường kính khoảng 15 đến 17 cm, càng gần miệng phích thì càng thu hẹp lại, tùy thuộc vào mẫu mã thiết kế của nhà sản xuất. Một chiếc phích nước bình thường có hai phần, phần vỏ ngoài và phần ruột phích. Vỏ phích thường được làm bằng chất liệu nhựa hoặc sắt để tăng độ bền, không bị gỉ, chịu được va đập mạnh khi di chuyển. Quai phích được gắn ở phần trên vỏ phích, thường cùng chất liệu với vỏ để cầm, xách khi đi lại rất tiện dụng và an toàn. Bên cạnh đó, hông phích cũng được gắn một tay cầm đứng, để dùng khi rót nước từ bình ra rất thuận lợi. Áp với miệng vỏ là nút phích thường được làm bằng bấc hoặc bằng nhựa. Nút này đậy rất chặt để tránh nhiệt từ bên trong phích bị bay ra ngoài. Bên ngoài nút phích là nắp đậy, tạo sự cân đối cho chiếc phích và cũng có thể dùng là cốc để uống nước. Để tạo sức hút cho chiếc phích, các nhà sản xuất cho in lên vỏ phích rất nhiều những hình hoa văn trang trí, hình hoa, hình lá, hình cỏ cây, phong cảnh, đủ loại, đủ màu sặc sỡ. Ở nước ta, nhà máy sản xuất phích nổi tiếng nhất là Rạng Đông. Bên cạnh đó còn có rất nhiều loại phích nhập khẩu khác. Bộ phận quan trọng nhất của chiếc phích là ruột phích, được tráng bạc ở giữa, có 2 lớp thủy tinh mỏng, lòng phích được tráng bạc, ở giữa là chân để giữ nhiệt. Ruột phích cũng có hình trụ như vỏ phích. Đáy phích có van khí và núm thủy ngân để ngăn sự truyền nhiệt ra ngoài

Xem thêm:  Văn mẫu lớp 6: Phân tích truyện cổ tích Sọ Dừa

Chiếc phích được dùng để giữ nhiệt. Nếu một chiếc phích tốt có thể giữ nhiệt tốt trong vòng 6 tiếng, nước từ 100 độ giảm còn 70 độ. trong những hoàn cảnh cấp bách, người ta còn dùng để đựng cháo được lâu hơn. Chiếc phích ngày càng được cải tiến, hiện đại hơn, có loại có thể sử dụng để đun nước, có loại bình có hai ngăn một ngăn đựng nước nóng, một năng đựng nước lạnh

Để chọn phích cần phải có những lưu ý đặc biệt. Ruột phích là phần quan trọng nhất. Khi chọn phích cần phải mở nắp phích, nhìn vào từ bên trong, thấy lớp tráng bạc đều, có điểm màu nâu sẫm ở cuối giữa đáy, điểm để càng nhỏ thì thủy ngân càng tốt, càng giữ được nhiệt lâu. Bảo quản phích cũng cần chú ý. Khi mới mua về, trước khi sử dụng lần đầu tiên phải rót nước ấm vào phích nước, để khoản 30 phút rồi đổ đi, sau đó mới đổ nước vào sử dụng. Khi dùng phích lâu sẽ thấy có xuất hiện cặn màu vàng làm ảnh hưởng đến việc giữ nhiệt của phích.Khi đó chúng ta có thể dùng chanh để loại bỏ chúng. Nên để phích ở trên giá xa tầm tay trẻ nhỏ tránh làm các em bị bỏng. Khi rót nước sôi không nên rót đầy dễ bị tràn nhiệt ra ngoài.

Ngày nay, công nghệ phát triển, cho ra đời hàng trăm vật dụng khác nhau nhưng cái phích nước vẫn mãi là một đồ vật quan trọng không thể thiếu trong gia đình chúng ta.

Thuyết minh cái bàn là

Thuyết minh cái quạt điện

Cây quạt là vật dụng có từ rất lâu đời mà ông cha ta đã sáng tạo ra nó để quạt mát khi trời oi bức, ngoài ra cái quạt cũng còn được vận dụng để làm vật trang trí treo trong nhà, dùng để phục vụ cho các hoạt động văn hóa như múa…

Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, vào mùa hè thời tiết nóng bức nên nhu cầu làm mát rất phổ biến, cái quạt ra đời để giúp mọi người xua tan phần nào nóng bức đó.Quạt nói chung được chia thành 2 nhóm: Quạt bằng tay và Quạt máy.

Về quạt bằng tay có nhiều loại: Quạt nan (làm bằng nan cây tre), Quạt mo (làm bằng bẹ cây cau), Quạt giấy (làm bằng giấy), Quạt bằng tấm xốp (làm từ sản phẩm bìa, xốp)… Để làm một chiếc quạt nan theo kiểu truyền thống, chúng ta cần chuẩn bị nguyên liệu gồm 8-12 thanh tre vót mỏng, giấy, kéo, keo dán.

Xếp các thanh tre lại, thanh nọ chồng lên thanh kia rồi dùi 1 lỗ xuyên qua đầu mút các thanh, cố định chúng bằng 1 cái trục sao cho chúng dễ dàng tách ra thành hình nan quạt và dễ dàng khi xếp lại. Sau đó tách các nan quạt ra, ướm 2 tờ giấy lên và cắt thành hình cung theo mong muốn, dùng keo dán 2 tờ giấy vừa cắt lên 2 mặt của các nan quạt sao cho các nan quạt được tách đều nhau. Vậy là chúng ta đã có 1 cái quạt đơn giản có thể mở ra gập vào.

Về Quạt máy (chạy bằng điện) cũng có nhiều loại: quạt để bàn, quạt treo tường, quạt trần, quạt thông gió, quạt không cánh, quạt hơi nước… Để có một chiếc quạt máy, tùy theo nhu cầu làm mát và túi tiền, chúng ta có thể ra siêu thị điện máy hoặc cửa hàng điện để mua 1 chiếc quạt điện với đủ chức năng theo mong muốn. Mang quạt về, chúng ta chỉ việc cắm điện vào, bật quạt lên để làm mát cho cả nhà.

Về tính tiện lợi, quạt bằng máy có thể làm mát mạnh hơn, và vì máy chạy nên chúng ta không cần quạt tay vẫn có gió mát, tha hồ nằm ngủ, ngồi chơi hay làm bất kỳ điều gì mà gió vẫn cứ thổi mát cho chúng ta suốt ngày, không biết mệt mỏi; hơn thế nữa, ta có thể hẹn giờ mở, hẹn giờ tắt cho quạt máy rất tiện dụng. Tuy nhiên, khi không có điện thì quạt máy không hoạt động được, khi đó quạt tay sẽ là cái hữu dụng nhất cho mọi người.

Xem thêm:  7 Vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam phân chia thế nào?

Từ ngàn xưa, trên các làng quê Việt Nam đã có nhiều nghệ nhân làm quạt. Nhiều nhất là ở vùng quê Bắc Bộ. Đã có nhiều làng nghề làm quạt phát triển gắn bó cùng với những thăng trầm của quê hương. Đặc biệt, quạt đã trở thành hình tượng văn hóa nghệ thuật và ăn sâu vào đời sống văn hóa con người Việt Nam qua các câu chuyện cổ tích, thơ ca, hò vè, chẳng hạn như chuyện Thằng Bờm là một ví dụ:

“Thằng Bờm có cái quạt moPhú Ông xin đổi ba bò chín trâu”

Nhà thơ Vương Trọng có bài thơ “Gió từ tay mẹ” sáng tác năm 1974, đây là tác phẩm hay nhất về chiếc quạt nan, lời thơ có đoạn:

“Quạt nan như láChớp chớp lay layQuạt nan mỏng dínhQuạt gió rất dàyGió từ ngọn câyCó khi còn nghỉGió từ tay mẹThổi suốt đêm ngày”.

Thật giản dị và cảm động! Có ai trong chúng ta không từng được mẹ quạt đưa vào giấc ngủ. Đúng là chiếc quạt “Nan- ti on- nan” của mẹ không có định giờ, không có chức năng khử độc, không bơm oxy, không có màng lọc mạ vàng, không công nghệ nano-không có thương hiệu quốc tế, nhưng có tình mẹ bao la.

Ngày nay, em không có cơ hội được mẹ cầm cái quạt nan quạt mát đêm ngày như trong thơ, nhưng em vẫn cảm nhận được rằng nếu không có quạt mát (hay máy lạnh) thì mẹ cũng sẽ dùng quạt mo hay quạt nan quạt cho em ngủ khi trời nóng.

Thuyết minh về cái kéo

Kéo là một vật dụng vô cùng gần gũi và quen thuộc trong cuộc sống của mỗi chúng ta. Mỗi gia đình chúng ta hay thậm chí là chính chúng ta đều luôn luôn sở hữu riêng cho mình một hay nhiều cây kéo với những công dụng và mục đích khác nhau. Đó là một vật dụng vô cùng gần gũi và thân thiết, quen thuộc đối với mỗi người trong gia đình, trong cuộc sống và nhất là trong các công việc.

Chiếc kéo được phát minh khoảng năm 1500 TCN ở Ai Cập cổ đại. Chiếc kéo sớm nhất được biết đến xuất hiện ở đồng bằng Lưỡng Hà khoảng 3000 đến 4000 năm trước. Đây là những chiếc kéo lò xo gồm hai lưỡi đồng được giữ áp sát vào nhau ở chỗ tay cầm bằng một miếng đồng cong, mỏng và linh hoạt nhằm để giữ hai lưỡi kéo tại đúng vị trí, cho phép chúng được ép sát lại nhau và kéo chúng ra xa khi người dùng bỏ tay ra. Kéo dùng lò xo tiếp tục được sử dụng ở châu Âu cho đến thế kỷ thứ 16. Tuy nhiên, kéo xoay bằng đồng hoặc sắt, trong đó lưỡi xoay tại một điểm giữa một tâm và tay cầm, tổ tiên trực tiếp của kéo hiện đại ngày nay, được người La Mã phát minh vào năm khoảng 100. Kéo sau đó được sử dụng phổ biến không chỉ ở La Mã cổ đại, mà còn ở Trung Quốc, Nhật Bản và Triều Tiên, và nguyên lý trên vẫn được dùng trong hầu hết các chiếc kéo ngày nay.

Kéo là dụng cụ cầm tay dùng để cắt đồ vật. Nó bao gồm một cặp kim loại cạnh sắc xoay quanh một trục cố định. Nguyên lý hoạt động của kéo cơ bản dựa trên nguyên lý đòn bẩy, tương tự như chiếc kìm. Ngoài ra cũng có một số loại kéo nhỏ gọn không dùng đinh tán cố định hai nửa lưỡi kéo mà lợi dụng tính đàn hồi của kinh loại. Kéo được sử dụng để cắt đứt các vật liệu khác nhau, chẳng hạn như: giấy, bìa các tông, lá kim loại, nhựa mỏng, cao su, vải, sợi dây thừng và dây điện. Kéo cũng được dùng để cắt tóc, thực phẩm hoặc dùng trong phẫu thuật.

Như vậy, kéo quả thực là một vật dụng vô cùng gần gũi và thân thiết, quen thuộc đối với con người. Kéo mang lại vô cùng ích lợi trong cuộc sống sinh hoạt và làm việc của mỗi chúng ta.