Địa Lí 9 Bài 18: Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ (Tiếp theo)

Photo of author

By THPT An Giang

Địa Lí 9 Bài 18 là tài liệu giúp học sinh lớp 9 hiểu rõ hơn về tình hình phát triển kinh tế của vùng Trung du và Miền núi Bắc Bộ. Ngoài ra, tài liệu này cũng giúp các em giải nhanh các bài tập trang 69 trong sách giáo khoa.

Lý thuyết Vùng Trung du và Miền núi Bắc Bộ (Tiếp theo)

1. Tình hình phát triển kinh tế

a) Công nghiệp

  • Công nghiệp năng lượng phát triển mạnh được thúc đẩy bởi nguồn thuỷ năng và nguồn than đá phong phú.
  • Các nhà máy điện chủ yếu bao gồm thủy điện Hòa Bình, Sơn La, Tuyên Quang và nhiệt điện Phả Lại, Uông Bí.
  • Khai thác khoáng sản được thúc đẩy nhờ tài nguyên đa dạng, bao gồm kim loại đen, kim loại màu, phi kim loại và vật liệu xây dựng.
  • Chế biến thực phẩm và lâm sản cũng là những ngành công nghiệp phát triển trong khu vực này.
  • Tổng thể, công nghiệp chủ yếu tập trung ở Đông Bắc.

b) Nông nghiệp

  • Với đa dạng vùng đất (nhiệt đới, cận nhiệt đới, ôn đới), sản phẩm nông nghiệp rất đa dạng.
  • Lúa và ngô là hai loại cây lương thực chính.
  • Với địa hình đồi núi, trồng cây công nghiệp lâu năm và chăn nuôi gia súc là lĩnh vực sản xuất chính.
  • Cây chè chiếm tỷ trọng lớn về diện tích và sản lượng so với cả nước.
  • Chăn nuôi tập trung chủ yếu vào trâu và lợn.
  • Ngành lâm nghiệp phát triển theo hướng kết hợp nông – lâm.
Xem thêm:  Địa lí 9 Bài 33: Vùng Đông Nam Bộ (Tiếp theo)

c) Dịch vụ

  • Hệ thống giao thông, cảng biển và cửa khẩu phát triển, tạo điều kiện giao thương với đồng bằng sông Hồng và các nước láng giềng.
  • Kinh tế cửa khẩu đóng vai trò quan trọng, đặc biệt trong trao đổi hàng hóa với các tỉnh biên giới phía nam Trung Quốc và Thượng Lào.
  • Du lịch ngày càng trở thành thế mạnh của vùng.

Những trung tâm kinh tế quan trọng

Thái Nguyên, Việt Trì, Hạ Long, và Lạng Sơn là những trung tâm kinh tế quan trọng của vùng.

  • Khai thác khoáng sản, thủy điện, nghề rừng, chăn nuôi gia súc, trồng cây công nghiệp lâu năm và rau quả cận nhiệt và ôn đới là những lĩnh vực kinh tế chủ yếu của vùng.
  • Các thành phố quan trọng gồm Thái Nguyên, Việt Trì, Lạng Sơn và Hạ Long. Các cửa khẩu quốc tế quan trọng bao gồm Móng Cái, Hữu Nghị, Lạng Sơn.
  • Đây cũng là nơi sinh sống của nhiều dân tộc. Mặc dù vẫn có một số khó khăn, nhưng đời sống của người dân dần được cải thiện.

Giải bài tập Địa Lí 9 trang 69

Câu 1

Vì sao khai thác khoáng sản là thế mạnh của vùng Đông Bắc, còn phát triển thuỷ điện là thế mạnh của vùng Tây Bắc?

Trong vùng Đông Bắc, khai thác khoáng sản là lĩnh vực phát triển mạnh, trong khi vùng Tây Bắc có lợi thế về phát triển thuỷ điện. Điều này có nguyên nhân sau:

  • Vùng Đông Bắc có tài nguyên khoáng sản đa dạng, đặc biệt là than đá.
  • Vùng Tây Bắc có tiềm năng phát triển thuỷ điện lớn, đặc biệt là trên các dòng sông, nhất là sông Đà.
Xem thêm:  Địa lí 9 Bài 31: Vùng Đông Nam Bộ

Câu 2

Nêu ý nghĩa của việc phát triển nghề rừng theo hướng nông-lâm kết hợp ở Trung du và Miền núi Bắc Bộ.

Phát triển nghề rừng theo hướng nông-lâm kết hợp ở Trung du và Miền núi Bắc Bộ có ý nghĩa quan trọng:

  • Giúp tăng độ bao phủ rừng và hạn chế xói mòn đất.
  • Cải thiện điều kiện sinh thuỷ cho các dòng sông.
  • Điều tiết nguồn nước của các hồ thuỷ điện, thuỷ lợi.
  • Cung cấp thành phần nguyên liệu ổn định cho các nhà máy chế biến gỗ và giấy.
  • Tạo cơ hội việc làm cho người dân trong nông nghiệp, cải thiện đời sống.

Câu 3

Dựa vào bảng 18.1, vẽ biểu đồ cột và nhận xét về giá trị sản xuất công nghiệp ở hai tiểu vùng Đông Bắc và Tây Bắc.

Biểu đồ dưới đây thể hiện giá trị sản xuất công nghiệp ở hai tiểu vùng Đông Bắc và Tây Bắc từ năm 1995 đến 2002.

Biểu đồ giá trị sản xuất công nghiệp

Nhận xét:

  • Trong giai đoạn từ 1995 đến 2002, giá trị sản xuất công nghiệp tăng cả ở Đông Bắc và Tây Bắc, nhưng tăng nhanh hơn ở Đông Bắc.
  • Giá trị sản xuất công nghiệp Tây Bắc tăng 2,17 lần, từ 320,5 tỉ đồng lên 696,2 tỉ đồng.
  • Giá trị sản xuất công nghiệp Đông Bắc tăng 2,31 lần, từ 6179,2 tỉ đồng lên 14301,3 tỉ đồng.
  • Giá trị sản xuất công nghiệp của Đông Bắc luôn cao hơn Tây Bắc, và khoảng cách này ngày càng tăng.
  • Năm 1995, giá trị sản xuất công nghiệp của Đông Bắc cao hơn 20,48 lần so với Tây Bắc.
  • Năm 2002, giá trị sản xuất công nghiệp của Đông Bắc cao hơn 20,54 lần so với Tây Bắc.
  • Điều này cho thấy Đông Bắc có mức độ công nghiệp hóa cao và tốc độ phát triển công nghiệp nhanh hơn so với Tây Bắc.
Xem thêm:  Địa lí 9 Bài 42: Địa lí tỉnh thành phố (Tiếp theo)

Địa Lí 9 Bài 18 giúp chúng ta hiểu rõ về phát triển kinh tế của vùng Trung du và Miền núi Bắc Bộ, cũng như những trung tâm quan trọng trong khu vực. Hi vọng bài viết này đã mang lại những thông tin hữu ích cho bạn. Để biết thêm thông tin, vui lòng truy cập THPT An Giang.