KHTN Lớp 7 Bài 24: Thực hành: Chứng minh quang hợp ở cây xanh

Photo of author

By THPT An Giang

[ad_1]

Nội dung đang xem: KHTN Lớp 7 Bài 24: Thực hành: Chứng minh quang hợp ở cây xanh

Giải Khoa học tự nhiên 7 Bài 24: Thực hành chứng minh quang hợp ở cây xanh giúp các em học sinh lớp 7 nhanh chóng trả lời câu hỏi trong SGK Khoa học tự nhiên 7 sách Kết nối tri thức với cuộc sống trang 108, 109, 110.

Giải KHTN 7 bài Thực hành chứng minh quang hợp ở cây xanh giúp các em tiến hành thí nghiệm một cách thuận lợi, để học tốt Bài 24 Chương VII: Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở sinh vật. Qua đó, cũng giúp thầy cô có thêm kinh nghiệm soạn giáo án cho học sinh.

Thực hành chứng minh quang hợp ở cây xanh

Câu 1: Hoàn thành bảng ghi kết quả mẫu thí nghiệm sau:

Bảng 24.1

Thí nghiệm

Hiện tượng/ Kết quả

Thí nghiệm chứng minh tinh bột được tạo thành trong quá trình quang hợp

Thí nghiệm chứng minh quang hợp giải phóng khí oxygen

Trả lời:

Bảng 24.1

Thí nghiệm Hiện tượng/ Kết quả

Thí nghiệm chứng minh tinh bột được tạo thành trong quá trình quang hợp

Lá cây từ màu vàng chuyển sang màu xanh ở vùng không bị bịt băng đen, đỏ cam ở vùng bị dính băng dính đen

Thí nghiệm chứng minh quang hợp giải phóng khí oxygen

Khi đưa que đón còn tàn đỏ vào miệng cốc B thấy ngọn lửa bùng cháy còn ở cốc A thì không

Xem thêm:  KHTN Lớp 7 Bài 19: Từ trường

Câu 2: Giải thích hiện tượng, kết quả thí nghiệm và rút ra kết luận.

Trả lời:

– Đối với thí nghiệm 1: Thí nghiệm chứng minh tinh bột được tạo thành trong quang hợp

  • Chỉ có phần lá không bị bịt băng giấy đen (nhận được ánh sáng mặt trời) là chế tạo được tinh bột vì chỉ có phần này nhuộm màu xanh tím với thuốc thử tinh bột.
  • Kết luận: Lá chỉ chế tạo tinh bột khi có ánh sáng.

– Đối với thí nghiệm 2: Thí nghiệm chứng minh quang hợp giải phóng khí oxygen

  • Hiện tượng chứng tỏ cành rong trong cốc B đã tạo ra chất khí là có bọt khí thoát ra từ cành rong. Đó là khí oxygen vì đã làm tàn đóm đỏ bùng cháy.
  • Kết luận: Trong quá trình quang hợp cây nhả khí oxygen ra môi trường ngoài.

Trả lời các câu hỏi sau:

1. Trong thí nghiệm chứng minh tinh bột được tạo thành trong quang hợp:

  • Mục đích của việc sử dụng bằng giấy đen bịt kín một phần lá ở cả hai mặt là gì?
  • Cho chiếc lá đã bỏ bằng giấy đen vào cốc có cồn 90, đun sôi cách thuỷ có tác dụng gì?
  • Tinh bột được tạo thành ở phần nào của lá trong thí nghiệm trên? Vì sao em biết?

2. Trong thí nghiệm chứng minh quang hợp giải phóng khí oxygen:

  • Điều kiện tiến hành thí nghiệm ở hai cốc khác nhau như thế nào?
  • Hiện tượng nào chứng tỏ cành rong đuôi chó thải chất khí? Chất khí đó là gì?
  • Hiện tượng gì xảy ra khi đưa que đóm (còn tàn đỏ) vào miệng ống nghiệm?
Xem thêm:  KHTN Lớp 7 Bài 20: Chế tạo nam châm điện đơn giản

3. Khi nuôi cá cảnh trong bể kính, người ta thường thả vào bề một số cành rong và cây thuỷ sinh. Em hãy giải thích ý nghĩa của việc làm đó.

Trả lời:

1. Việc sử dụng bằng giấy đen bịt kín một phần lá ở cả hai mặt là: Ngăn cản quá trình quang hợp.

  • Cho chiếc lá đã bỏ bằng giấy đen vào cốc có cồn 90, đun sôi cách thuỷ có tác dụng: Loại bỏ sắc tố xanh của lá cây giúp chúng ta dễ quan sát thí nghiệm hơn.
  • Tinh bột được tạo thành ở trên bào lá cây, lục lạp – đây là bào quan quang hợp chứa diệp lục.
  • Vì lụp lạp là bào quan quang hợp của lá cây, khi che lá lại bằng băng dính đen (không thể quang hợp) thì phần lá cây này không tạo thành tinh bột.

2. Điều kiện tiến hành thí nghiệm ở hai cốc:

  • Cốc A để trong phòng tối (thiếu ánh sáng).
  • Cốc B được để ngoài nắng (được chiếu sáng đầy đủ).

– Hiện tượng nào chứng tỏ cành rong đuôi chó thải chất khí là: Xuất hiện các bong bóng khí nhỏ li ti nổi lên đáy ống nghiệm.

– Khí xuất hiện là Oxygen (O2)

– Que đóm còn tàn đỏ bừng cháy khi đưa về phía miệng ống nghiệm (Vì O2 có khả năng duy trì sự cháy).

3. Khi nuôi cá cảnh trong bể kính, người ta thường thả vào bề một số cành rong và cây thuỷ sinh vì:

Xem thêm:  KHTN Lớp 7 Bài 26: Thực hành về hô hấp tế bào ở thực vật thông qua sự nảy mầm của hạt

Trong quá trình quang hợp các cây rong và cây thuỷ sinh vì sẽ thải ra môi trường khí Oxygen (O2) làm tăng lượng O2 hòa tan trong nước giúp các loại sinh vật sống trong nước có thể hô hấp bình thường không bị chết ngạt.

[ad_2]

Đăng bởi: THPT An Giang

Chuyên mục: Học Tập

Viết một bình luận