Soạn Sinh 9 Bài 11: Phát sinh giao tử và thụ tinh

Photo of author

By THPT An Giang

Sinh học 9 Bài 11: Phát sinh giao tử và thụ tinh là tài liệu rất hữu ích giúp các bạn học sinh lớp 9 có thêm nhiều gợi ý để giải các bài tập và nắm vững nội dung bài học trang 36.

Giải Sinh 9 bài 11 trang 36 giúp bạn hiểu sâu kiến thức về sự phát triển giao tử, thụ tinh, ý nghĩa của giảm phân và nguyên phân. Cách giải bài được trình bày rõ ràng, cẩn thận, dễ hiểu, giúp bạn nắm nhanh cách làm bài và cung cấp nguồn tư liệu hữu ích giúp giáo viên trong việc hướng dẫn giảng dạy. Dưới đây là nội dung chi tiết Giải Sinh 9 bài 11 Phát sinh giao tử và thụ tinh.

Tóm tắt lý thuyết Phát sinh giao tử và thụ tinh

1. Sự phát sinh giao tử

  • Giao tử là tế bào sinh dục chứa bộ nhiễm sắc thể đơn bội (n), được hình thành từ quá trình giảm phân của tế bào sinh giao tử (2n) có khả năng thụ tinh và tạo ra hợp tử.
  • Quá trình phát sinh giao tử khác nhau ở thực vật và động vật.
  • Quá trình phát sinh giao tử đực (tinh trùng) và cái (trứng) ở động vật:
    • Giống nhau:
      • Các tế bào mầm thực hiện nhiều lần nguyên phân liên tiếp.
      • Noãn bào bậc 1 và tinh bào bậc 1 thực hiện giảm phân để tạo giao tử.
Xem thêm:  Soạn Sinh 9 Bài 28: Phương pháp nghiên cứu di truyền người

2. Thụ tinh

  • Thụ tinh là quá trình kết hợp giữa giao tử đực và giao tử cái (tinh trùng và trứng) tạo thành hợp tử (kết hợp 2 bộ NST đơn bội của giao tử đực và cái thành bộ lưỡng bội ở hợp tử).

3. Ý nghĩa của giảm phân và thụ tinh

  • Giảm phân giúp tạo ra giao tử mang bộ NST đơn bội (n NST).
  • Thụ tinh giúp phục hồi bộ NST lưỡng bội (2n NST) đặc trưng của loài.
  • Sự phối hợp các quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh:
    • Duy trì ổn định bộ NST lưỡng bội đặc trưng cho loài qua các thế hệ cơ thể.
    • Tạo ra sự đa dạng gen tổ hợp phong phú cho chọn giống và tiến hóa.

Trả lời câu hỏi Sinh 9 Bài 11 trang 35

Tại sao sự kết hợp ngẫu nhiên giữa các giao tử đực và giao tử cái lại tạo được các hợp tử chứa các tổ hợp NST khác nhau về nguồn gốc?
Trả lời:
Do sự phân li độc lập của các cặp NST tương đồng trong giảm phân và sự tổ hợp ngẫu nhiên của các giao tử này trong thụ tinh đã tạo nên các hợp tử chứa các tổ hợp NST khác nhau về nguồn gốc.

Giải bài tập SGK Sinh 9 Bài 11 trang 36

Câu 1

Trình bày quá trình phát sinh giao tử ở động vật.
Lời giải:

  • Quá trình phát sinh giao tử đực (tinh trùng) và cái (trứng) ở động vật diễn ra như sau:
  • Quá trình phát sinh giao tử đực:
    • Các tế bào mầm nguyên phân liên tiếp nhiều lần tạo ra nhiều tinh nguyên bào (2n NST).
    • Tinh nguyên bào phát triển thành tinh bào bậc I (2n NST).
    • Sự tạo tinh bắt đầu từ tinh bào bậc 1 giảm phân tạo ra 2 tinh bào bậc 2 (n NST) ở lần phân bào I và 4 tế bào con ở lần phân bào II, từ đó phát triển thành 4 tinh trùng (n NST).
    • Kết quả là từ 1 tinh nguyên bào (2n NST) qua quá trình phát sinh giao tử cho 4 tinh trùng (n NST).
  • Quá trình phát sinh giao tử cái:
    • Các tế bào mầm cũng nguyên phân nhiều lần liên tiếp tạo ra nhiều noãn nguyên bào (2n NST).
    • Noãn nguyên bào phát triển thành noãn bào bậc I (2n NST).
    • Noãn bào bậc I tiến hành quá trình giảm phân.
    • Ở lần phân bào I, tạo ra 1 tế bào có kích thước nhỏ gọi là thể cực thứ nhất (n NST) và 1 tế bào có kích thước lớn gọi là noãn bào bậc 2 (n NST).
    • Ở lần phân bào II, thể cực thứ nhất phân chia tạo ra 2 thể cực thứ 2 (n NST) và noãn bào bậc II tạo ra 1 tế bào có kích thước nhỏ gọi là thể cực thứ 2 (n NST) và 1 tế bào khá lớn gọi là trứng (n NST).
    • Kết quả: từ 1 noãn nguyên bào (2n NST) cho ra 3 thể cực (n NST) và 1 trứng (n NST).
Xem thêm:  Bộ đề thi chọn học sinh giỏi môn Sinh học lớp 9 cấp tỉnh có đáp án

Câu 2

Giải thích vì sao bộ NST đặc trưng của những loài sinh sản hữu tính lại được duy trì ổn định qua các thế hệ cơ thể?
Lời giải:
Nhờ có quá trình giảm phân, giao tử được hình thành mang bộ NST đơn bội (n NST). Qua quá trình thụ tinh giữa giao tử đực và giao tử cái, bộ NST lưỡng bội (2n NST) được phục hồi. Vì vậy, sự phối hợp các quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh đã đảm bảo duy trì ổn định bộ NST đặc trưng của những loài sinh sản hữu tính qua các thế hệ cơ thể.

Câu 3

Biến dị tổ hợp xuất hiện phong phú ở những loài sinh sản hữu tính được giải thích trên cơ sở tế bào học nào?
Lời giải:
Biến dị tổ hợp xuất hiện phong phú ở các loài sinh sản hữu tính được giải thích dựa trên cơ sở:

  • Do giảm phân đã tạo ra nhiều loại giao tử khác nhau về nguồn gốc NST và sự kết hợp ngẫu nhiên của các loại giao tử trong thụ tinh đã tạo ra các hợp tử mang những tổ hợp NST khác nhau.
  • Do sự kết hợp lại các gen có sẵn từ tổ tiên, bố mẹ tạo ra tính trạng có hoặc chưa có ở các thế hệ trước.

Câu 4

Sự kiện quan trọng nhất trong quá trình thụ tinh là gì trong các sự kiện sau đây?
a) Sự kết hợp theo nguyên tắc: một giao tử đực với một giao tử cái.
b) Sự kết hợp nhân của hai giao tử đơn bội.
c) Sự tổ hợp bộ NST của giao tử đực và giao tử cái.
d) Sự tạo thành hợp tử.
Lời giải:
Đáp án: c.

Xem thêm:  Soạn Sinh 9 Bài 22: Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể

Câu 5

Khi giảm phân và thụ tinh, trong tế bào của một loài giao phối, hai cặp NST tương đồng kí hiệu là Aa và Bb sẽ cho ra các tổ hợp NST nào trong các giao tử và các hợp tử?
Lời giải:
Khi giảm phân, các NST trong cặp NST tương đồng sẽ phân chia ngẫu nhiên thành các tế bào con (giao tử):

  • Các tổ hợp NST trong các giao tử: AB, Ab, ab, aB
    Khi kết hợp để hình thành hợp tử, cũng có sự kết hợp ngẫu nhiên giữa các giao tử:
  • Kiểu gen: 1 AABB, 4 AaBb, 2 AABb, 2 AaBB, 2 Aabb, 1 AAbb, 1 aaBB, 1 aaBb, 1 aabb.

Đăng bởi: THPT An Giang
Chuyên mục: Học Tập