Địa lí 8 Bài 10: Điều kiện tự nhiên khu vực Nam Á

Photo of author

By THPT An Giang

[ad_1]

Nội dung đang xem: Địa lí 8 Bài 10: Điều kiện tự nhiên khu vực Nam Á

Giải Địa lí 8 Bài 10: Điều kiện tự nhiên khu vực Nam Á là tài liệu vô cùng hữu ích giúp các em học sinh lớp 8 có thêm nhiều gợi ý tham khảo để giải các bài tập phần nội dung bài học và câu hỏi phần cuối bài trang 36 được nhanh chóng và dễ dàng hơn.

Giải Địa lý 8 trang 36 giúp các em hiểu được vị trí địa lí, khí hậu sông ngoài và cảnh quan tự nhiên khu vực Nam Á. Soạn Địa lí 8 bài 10 được trình bày rõ ràng, cẩn thận, dễ hiểu nhằm giúp học sinh nhanh chóng biết cách làm bài, đồng thời là tư liệu hữu ích giúp giáo viên thuận tiện trong việc hướng dẫn học sinh học tập. Vậy sau đây là nội dung chi tiết bài soạn: Điều kiện tự nhiên khu vực Nam Á, mời các bạn cùng tải tại đây.

Lý thuyết Địa 8 Bài 10: Điều kiện tự nhiên khu vực Nam Á

1. Vị trí địa lí và địa hình

a) Vị trí địa lí

– Tiếp giáp:

  • Khu vực Đông Nam Á, khu vực Trung Á, Điều kiện tự nhiên khu vực Nam Á.
  • Tiếp giáp với vịnh Ben-gan, biển A-rap, Ấn Độ Dương.
Xem thêm:  Địa lí 8 Bài 31: Đặc điểm khí hậu Việt Nam

b) Địa hình

Nam Á có 3 miền địa hình:

– Phía bắc là hệ thống dãy Hi-ma-lay-a cao và đồ sộ dạy theo hướng tây bắc- đông nam.

– Phía nam là sơn nguyên Đê-can tương đối thấp và bằng phẳng. Hai rìa phía đông và phía tây là dãy Gát Đông và Gát Tây.

– Nằm giữa là đồng bằng Ấn-Hằng.

2. Khí hậu, sông ngòi và cảnh quan tự nhiên

– Khí hậu: đại bộ phận Nam Á nằm trong đới khí hậu nhiệt đới gió mùa. Tuy nhiên có sự phân hóa đa dạng:

  • Đồng bằng và sơn nguyên thấp khí hậu thay đổi theo mùa: mùa đông lạnh khô, mùa hạ nóng ẩm.
  • Các vùng núi cao phân hóa phức tạp theo độ cao.
  • Vùng tây bắc Ấn Độ và Pa-ki-xtan có khí hậu nhiệt đới khô.

– Sông ngòi: dày đặc có các hệ thống sông lớn là sông Ấn, sông Hằng, sông Bra-ma-pút.

-Cảnh quan: rừng nhiệt đới ẩm, xavan, hoang mạc và cảnh quan núi cao.

Trả lời câu hỏi Địa lí 8 Bài 10

Câu hỏi trang 34

Dựa vào hình 10.2, em hãy:

– Nêu đặc điểm vị trí địa lí của khu vực Nam Á.

– Kể các miền địa hình từ bắc xuống nam.

Trả lời:

– Đặc điểm vị trí địa lí của khu vực Nam Á: là bộ phận nằm giữa ở rìa phía nam của lục địa. Phía tây giáp biển A-rap, phía đông giáp vịnh Ben-gan, phía nam giáp Ấn Độ Dương, phía Bắc là hệ thống núi Hi-ma-lay-a hùng vĩ.

Xem thêm:  Địa lí 8 Bài 9: Khu vực Tây Nam Á

– Các miền địa hình chính từ bắc xuống nam:

+ Phía Bắc: hệ thống núi Hi-ma-lay-a hùng vĩ chạy theo hướng tây bác – đông nam dài gần 2600km, bề rộng trung bình từ 320 – 400 km.

+ Nằm giữa: đồng bằng Ấn – Hằng rộng bằng phẳng, chạy từ bở biển A-rap đến bờ vịnh Ben-gan dài hơn 3000km, bề rộng từ 250km đến 350km.

+ Phía nam: sơn nguyên Đê- can tương đối thấp và bằng phẳng. Hai rìa phía tây và phía đông của sơn nguyên là các dãy Gát Tây và Gát Đông.

Câu hỏi trang 34

Quán sát hình 10.2 kết hợp với kiến thức đã học, em hãy cho biết khu vực Nam Á chủ yếu nằm trong đới khí hậu nào?

Trả lời:

Khu vực Nam Á chủ yếu trong đới khí hậu nhiệt đới khí hậu nhiệt đới gió mùa.

Câu hỏi trang 34

Dựa vào hình 10.2, em có nhận xét gì về sự phân bố mưa bố mưa ở khu vực Nam Á?

Trả lời:

Sự phân bố lượng mưa ở khu vực Nam Á không đều:

– Nơi mưa nhiều nhất:sườn đông nam Hi-ma-lay-a, vùng châu thổ sông Hằng và ven biển phía tây của bán đảo Ấn Độ, đặc biệt ở Se-ra-pun-di vùng đông Bắc Ấn Độ có lượng mưa từ 11000-12000mm/năm.

– Những vùng mưa ít: vùng nội địa thuộc sơn nguyên Đê-can, vùng Tây Bắc bán đảo Ấn Độ, vùng hạ lưu sông Ấn.

Giải bài tập Địa lí 8 Bài 10 trang 36

Câu 1

Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm của mỗi miền?

Gợi ý đáp án:

Nam Á có ba miền địa hình khác nhau.

– Phía bắc là hệ thống núi Hi-ma-lay-a cao, đồ sộ, chạy theo hướng tây bắc – đông nam dài gần 2600km, rộng trung bình từ 320-400km.

Xem thêm:  Địa lí 8 Bài 40: Thực hành Đọc lát cắt địa lí tự nhiên tổng hợp

– Nằm giữa là đồng bằng Ấn – Hằng rộng và bằng phẳng, chạy từ biển A-rap đến vịnh Ben – gan dài hơn 3000km, bề rộng từ 250 -350 km.

– Phía nam là sơn nguyên Đê – can tương đối thấp bằng phẳng. Hai rìa phía tây và phía đông của sơn nguyên là các dãy Gát Tây và Gát Đông.

Câu 2

Giải thích nguyên nhân dẫn đến sự phân bố không đồng đều ở Nam Á?

Gợi ý đáp án:

Nguyên nhân chủ yếu do ảnh hưởng của địa hình.

– Dãy núi Hi-ma-lay-a đồ sộ kéo dài, ngăn cản gió mùa tây nam từ biển thổi vào, mưa trút hết ở sườn nam, lượng mưa trung bình 2000 – 3000mm/năm. Trong khi phía bên kia, trên sơn nguyên Tây Tạng khí hậu rất khô hạn, lượng mưa trung bình năm dưới 100mm/năm.

– Miền đồng bằng Ấn – Hằng nằm giữa khu vực núi Hi-mai-lay-a và sơn nguyên Đe-can, như một hành lang hứng gió chuyển theo hướng tây bắc, mưa tiếp tục đổ xuống vùng đồng bằng ven chân núi, lượng mưa ngày càng kém đi. Chính vì vậy, ở Se-rapun-di có lượng mưa rất cao (11000mm/năm), trong khi đó lượng mưa ở Mun-tan chỉ có 183 mm/năm.

– Dãy núi Gát Tây chăn gió mùa Tây Nam nên vùng ven biển phía tây của bán đảo Ấn Độ có lượng mưa lớn hơn nhiều so với sơn nguyên Đê-can.

Câu 3

Hãy cho biết các sông và cảnh quan tự nhiên chính của Nam Á.

Gợi ý đáp án:

– Các con sông chính của Nam Á:

  • Sông Ấn: bắt nguồn từ sơn nguyên Tây Tạng chảy hướng Bắc – Nam đổ ra biển A-rập.
  • Sông Hằng: bắt nguồn từ dãy Hi-ma-lay-a chảy hướng Tây Bắc – Đông Nam đổ ra vịnh Ben-gan.
  • Sông Bra-ma-pút: bắt nguồn từ sơn nguyên Tây Tạng đổ ra vịnh Ben-gan.

– Cảnh quan thiên nhiên Nam Á: rừng nhiệt đới ẩm, xa van, hoang mạc và cảnh quan núi cao.

[ad_2]

Đăng bởi: THPT An Giang

Chuyên mục: Học Tập

Viết một bình luận