Địa lí 9 Bài 30: Thực hành So sánh tình hình sản xuất cây công nghiệp lâu năm ở Trung du và Miền núi Bắc Bộ với Tây Nguyên

Photo of author

By THPT An Giang

Cây chè và cây cà phê

Giải Địa lí 9 Bài 30 là nguồn tài liệu hữu ích giúp học sinh lớp 9 thêm nhiều thông tin thú vị về sản xuất cây công nghiệp lâu năm ở các vùng Trung du và Miền núi Bắc Bộ so với Tây Nguyên. Điều này giúp các em hiểu rõ hơn về đặc điểm và sự phân bố của các loại cây này trong cả nước. Bên cạnh đó, bài giải còn mang tính chất tham khảo để làm bài tập và báo cáo về tình hình sản xuất cây cà phê và chè. Để hiểu rõ hơn về nội dung chi tiết của bài soạn Địa lí 9 Bài 30, hãy cùng tôi tìm hiểu ngay sau đây.

Tình hình sản xuất cây chè và cà phê ở hai vùng

Câu 1

Căn cứ vào bảng số liệu 30.1 (SGK trang 112), chúng ta có thể nhận thấy:

a) Những cây công nghiệp lâu năm trồng được ở cả hai vùng là cà phê và chè.

  • Tuy nhiên, tây Nguyên lại có thêm những cây công nghiệp lâu năm khác mà không trồng ở Trung du và Miền núi Bắc Bộ như cao su, điều, hồ tiêu.

b) So sánh diện tích và sản lượng cây chè, cà phê ở hai vùng.

  • Cây chè:
    • Trung du và Miền núi Bắc Bộ chiếm diện tích 67,6 nghìn ha, chiếm 68,8% diện tích chè cả nước; sản lượng 47,0 nghìn tấn, chiếm 62,1% sản lượng chè, búp khô cả nước.
    • Tây Nguyên chiếm diện tích 24,2 nghìn ha, chiếm 24,6% diện tích chè cả nước; sản lượng 20,5 nghìn tấn, chiếm 27,1% sản lượng chè và búp khô cả nước.
  • Cây cà phê:
    • Tây Nguyên chiếm diện tích 480,8 nghìn ha, chiếm 85,1% diện tích cà phê cả nước; sản lượng 761,6 nghìn tấn, chiếm 90,6% sản lượng cà phê nhân cả nước.
    • Trung du và Miền núi Bắc Bộ chỉ mới trồng thử nghiệm tại một số địa phương với quy mô nhỏ.
Xem thêm:  Địa lí 9 Bài 2: Dân số và gia tăng dân số

Câu 2

Viết báo cáo ngắn gọn về tình hình sản xuất, phân bố và tiêu thụ sản phẩm cây chè hoặc cây cà phê.

Gợi ý 1:
Báo cáo về tình hình sản xuất, phân bố và tiêu thụ sản phẩm của cây chè, cà phê.

a/ Cây cà phê:

  • Tình hình sản xuất và phân bố:
    • Năm 2008, diện tích trồng cà phê là 525,1 nghìn ha, sản lượng cà phê nhân là 996,3 nghìn tấn, đạt năng suất gần 2 tấn/ha.
    • Tây Nguyên là vùng trồng cà phê lớn nhất nước, chiếm hơn 89% diện tích và hơn 90% sản lượng cà phê của cả nước. Trong đó, Đăk Lăk là tỉnh có diện tích và sản lượng cà phê lớn nhất của vùng và của cả nước.
    • Cà phê cũng được trồng ở Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ, Trung du và Miền núi Bắc Bộ.
  • Thị trường tiêu thụ: Cà phê Việt Nam đã xuất khẩu sang 70 quốc gia và vùng lãnh thổ. Các nước nhập khẩu nhiều cà phê của nước ta là Nhật Bản, Cộng hòa liên bang Đức, Liên bang Nga…

b/ Cây chè:

  • Tình hình sản xuất và phân bố:
    • Năm 2008, diện tích chè của cả nước đạt 129,6 nghìn ha, sản lượng chè búp tươi đạt 759,8 nghìn tấn, năng suất đạt hơn 5,8 tấn chè búp tươi.
    • Trung du và Miền núi Bắc Bộ là vùng sản xuất chè lớn nhất nước, chiếm hơn 65% diện tích và hơn 62% sản lượng chè của cả nước. Với những loại chè nổi tiếng như chè tuyết Suối Giàng (Yên Bái), chè Tân Cương (Thái Nguyên), chè Mộc Châu (Sơn La).
    • Tây Nguyên là vùng sản xuất chè lớn thứ hai, nổi tiếng với chè Blao (Lâm Đồng). Chè cũng được trồng ở Bắc Trung Bộ (phía tây Nghệ An, Thanh Hóa).
  • Thị trường tiêu thụ:
    • Trong nước.
    • Các thị trường nhập khẩu chè chủ yếu là EU, Tây Á, Nhật Bản, Hàn Quốc…
Xem thêm:  Địa lí 9 Bài 33: Vùng Đông Nam Bộ (Tiếp theo)

Gợi ý 2:
a/ Cây cà phê:

  • Năm 2008, diện tích trồng cà phê là 525,1 nghìn ha (phần lớn là cà phê Robusta), sản lượng cà phê nhân là 996,3 nghìn tấn, đạt năng suất gần 2 tấn/ha.
  • Tây Nguyên là vùng trồng cà phê lớn nhất nước, chiếm hơn 89% diện tích và hơn 90% sản lượng cà phê của cả nước. Đăk Lăk là tỉnh có diện tích và sản lượng cà phê lớn nhất của vùng và của cả nước.
  • Cà phê cũng được trồng ở Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ, Trung du và Miền núi Bắc Bộ.
  • Cà phê Việt Nam đã xuất khẩu sang 70 quốc gia và vùng lãnh thổ. Các nước nhập khẩu nhiều cà phê của nước ta là Nhật Bản, Cộng hòa liên bang Đức, Liên bang Nga… Sản lượng cà phê xuất khẩu các năm gần đây khoảng 1 triệu tấn/năm (thứ 2 thế giới, sau Braxin).

b/ Cây chè:

  • Năm 2008, diện tích chè của cả nước đạt 129,6 nghìn ha, sản lượng chè búp tươi đạt 759,8 nghìn tấn, năng suất đạt hơn 5,8 tấn chè búp tươi.
  • Trung du và Miền núi Bắc Bộ là vùng sản xuất chè lớn nhất nước, chiếm hơn 65% diện tích và hơn 62% sản lượng chè của cả nước. Nổi tiếng với chè tuyết Suối Giàng (Yên Bái), chè Tân Cương (Thái Nguyên), chè Mộc Châu (Sơn La).
  • Tây Nguyên là vùng sản xuất chè lớn thứ hai, nổi tiếng với chè Blao (Lâm Đồng). Chè cũng được trồng ở Bắc Trung Bộ (phía tây Nghệ An, Thanh Hóa).
  • Sản lượng chè (khô) xuất khẩu các năm gần đây đạt trên 100 nghìn tấn (năm 2007: 115 nghìn tấn). Các thị trường nhập khẩu chè chủ yếu là EU, Tây Á, Nhật Bản, Hàn Quốc.
Xem thêm:  Địa lí 9 Bài 36: Vùng Đồng bằng sông Cửu Long (Tiếp theo)

Đây là một số thông tin cơ bản về tình hình sản xuất cây chè và cà phê ở các vùng Trung du và Miền núi Bắc Bộ so với Tây Nguyên. Hy vọng rằng bài viết sẽ giúp bạn hiểu sâu hơn về đặc điểm sản xuất, phân bố và tiêu thụ của hai loại cây này. Đừng quên truy cập THPT An Giang để tìm hiểu thêm về nhiều chủ đề thú vị khác nhé!